Link tải miễn phí Giáo án giáo dục địa phương lớp 7 - Thành phố Hà Nội (word)

 Giáo án giáo dục địa phương lớp 7 Hà Nội chủ đề 1, chủ đề 2.


Tài liệu được chai sẻ miễn phí tại: https://www.khotailieuonthi247.com

 CHỦ ĐỀ 1: LỊCH SỬ HÀ NỘI TỪ THẾ KỈ X ĐẾN THẾ KỈ XV

 

A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT

1. Kiến thức:

- Biết: khái quát về địa lý của Thăng Long trong buổi đầu khi trở thành kinh đô của Đại Việt.

- Hiểu thêm về quy hoạch Thăng Long. Tên gọi Thăng Long qua các thời kì.

- Hiểu biết thêm về tình hình kinh tế, quân sự, văn hoá Thăng Long thời Lý, Trần, Hồ

2. Kĩ năng

- Bồi dưỡng kĩ năng quan sát, nhận xét về một sự kiện lịch sử.

- Đánh giá nhân vật sự kiện lịch sử.

- Bước đầu biết quan sát, tìm hiểu trên lược đồ

 3. Thái độ:

- Giáo dục lòng yêu mến, tự hào về Thăng Long Hà Nội.

- Trân trọng, biết ơn các thế hệ cha ông - những người có công đóng góp mồ hôi xương máu, công sức và của cải làm nên trang sử vẻ vang của Hà Nội.

- Có ý thức bảo vệ các di tích lịch sử của Hà Nội.

4. Định hướng hình thành và phát  triển năng lực học sinh

- Năng lực tự học

- Năng lực thực hành bộ môn: quan sát, trình bày trên sơ đồ, lược đồ

B.CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH

1.  GV: - Sơ đồ Thăng Long thế kỉ X đến XV

          - Máy chiếu: chiếu các tranh ảnh về Long thành, các tư lịêu về Thành Hà Nội.

2. HS: Tìm hiểu về Thăng Long thời Lý , Trần, Hồ (Ảnh tư liệu về các công trình văn hóa, đặc biệt là Văn Miếu – Quốc Tử Giám)

C. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY VÀ HỌC

1. Ổn định tổ chức: (1’) Kiểm tra sĩ số

2. Kiểm tra bài cũ: (3’)  Kiểm tra việc chuẩn bị của học sinh:

3. Bài mới: (35’)

3.1. Hoạt động khởi động:

 - Mục tiêu: Đưa học sinh vào tìm hiểu nội dung bài học, tạo tâm thế cho HS đi vào tìm hiểu bài mới.

- Tổ chức hoạt động:

Gv cho HS quan sát các tranh ảnh về Văn Miếu – Quốc Tử Giám, chùa Một cột…

Nhìn vào hình em hãy cho hình ảnh trên thuộc thành phố nào của nước ta? ( Hà Nội)

GV dẫn dắt HS đi vào bài học: Hà Nội thân yêu của chúng ta đã hơn một nghìn năm tuổi. Thăng Long – Đông Đô – Hà Nội đã trở thành những tên gọi đầy tự hào trong trái tim của mọi người dân Việt Nam nói chung. Và với chúng ta – Những người được sinh ra và lớn lên trên mảnh đất này – Hà Nội càng trở lên thiêng liêng và gần gũi. Hôm nay, cô trò chúng ta cùng ngược dòng lịch sử về với Hà Nội xưa,  Hà Nội buổi đầu với tên gọi Thăng Long.

3.2. Hoạt động hình thành kiến thức

Mục 1. Nhà Lý định đô Thăng Long

- Mục tiêu: HS nắm được nguyên nhân, thời gian, ý nghĩa việc dời đô ra Thăng Long.

- Thời gian: 8 phút

- Phương pháp: Trực quan, phát vấn, thuyết trình, phân tích

- Tổ chức hoạt động

Hoạt động của thầy và trò

Nội dung cần đạt

Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập

GV: ? Em cho biết trước khi dời đô về Đại La thì kinh đô của Đại Việt ở đâu? (Hoa Lư)

Cho HS xem tranh ảnh về Hoa Lư - Ninh Bình và quan sát lược đồ Đại Việt thời Lý – Trần

? Tại sao Lý Công Uẩn quyết định dời đô từ Hoa Lư về Đại La?

Lý Công Uẩn dời đô về Đại La khi nào?

? Đóng đô ở vị trí như vậy có thuận lợi gì để phát triển kinh đô?

Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập

HS đọc SGK và thực hiện yêu cầu.  GV khuyến khích học sinh hợp tác với nhau khi thực khi thực hiện nhiệm vụ học tập.

GV gợi ý bằng cách cho HS xem lược đồ vị trí Hoa Lư và Đại La.

Đại La có vị trí như thế nào? (Đại La nằm ở vị trí trung tâm đất nước, địa thế cao, rộng, bằng phẳng, thoáng…)

Gv cho HS nhìn lược đồ Thăng Long thời Lý – Trần chỉ vị trí thành Đại La với dòng chảy của 3 con sông: Nhị Hà, Tô Lịch, Kim Ngưu ðThuận lợi cho giao thông. Có sông Hồng, núi Tản tạo thế núi sông sau trước  Phòng thủ…

Theo em vì sao Lý Công Uẩn đổi tên Đại la thành Thăng Long? (Tương truyền, khi rời đô Hoa Lư tiến về Đại La, từ xa Lý Thái Tổ nhìn về phía kinh đô tương lai, chợt thấy một đám mây nơi chân thành hình dáng một con rồng vàng bay lên. Vua hết sức vui mừng, cho là điềm lành, liền đặt kinh đô mới là Thăng Long (rồng bay lên).

Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động

- HS lần lượt trả lời các câu hỏi

Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

HS phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả của học sinh.

GV bổ sung phần phân tích nhận xét, đánh giá, kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh. Chính xác hóa các kiến thức đã hình thành cho học sinh.

Em có đánh giá gì về việc địa thế của Thăng Long và việc dời đô của Lý Công Uẩn? (Địa thế: cao, rộng, thoáng… Việc dời đô là hoàn toàn đúng đắn)

GV kết luận: Như vậy, nhà Lý dời đô về Đại La là một quyết định sáng suốt – Là một mốc son lịch sử cho Hà Nội của chúng ta nói riêng và cả nước nói chung. Từ một làng nhỏ ven sông Tô Lịch, trải qua thời gian đến thế kỉ XI trở thành kinh đô của nước Việt – trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa lớn nhất của cả nước.

1. Nhà Lý định đô Thăng Long:

 

 

 

 

 

 

- Năm 1010 Lý Công Uẩn dời đô từ Hoa Lư về Đại La.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- Đại La đổi thành Thăng Long.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Từ đây Thăng Long trở thành trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá lớn nhất của cả nước.

 

 

Hoạt động 2.  Kinh thành Thăng Long thời Lý

- Mục tiêu: HS hiểu quy hoạch Thăng Long thời Lý

- Thời gian: 8 phút

- Phương pháp: Trực quan, phát vấn, thuyết trình, phân tích

- Tổ chức hoạt động

Hoạt động của thầy và trò

Nội dung cần đạt

 

Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập

Quan sát lược đồ Thăng Long thời Lý kết hợp với đọc thông tin sgk và cho biết

? Lý Thái Tổ đóng kinh đô, dựng chính điện ở vị trí nào?

? Giới hạn của thành Thăng Long? ? Quy hoạch gồm mấy khu, đó là những khu nào? (HS chỉ trên lược đồ)

Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập

HS đọc SGK và thực hiện yêu cầu.  GV khuyến khích học sinh hợp tác với nhau khi thực khi thực hiện nhiệm vụ học tập.

Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động

- HS lần lượt trả lời các câu hỏi

Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

HS phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả của học sinh.

GV bổ sung phần phân tích nhận xét, đánh giá, kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh. Chính xác hóa các kiến thức đã hình thành cho học sinh.

GV: Trên cơ sở thành Đại La, Lý Thái Tổ cho xây dựng kinh thành mới.

GV cho HS quan sát lược đồ, chỉ giới hạn bằng 3 con sông: phía Đông là sông Hồng, phía Bắc và phía Tây là sông Tô Lịch, phía Nam là sông Kim Ngưu.

Gọi HS 2 mô tả về khu hoàng thành và khu dân sự

Khu Hoàng thành : ở gần Hồ Tây là nơi thiết triều, tất cả được bao bọc bằng một toà thành gọi là Thăng Long Thành(từ thời Lê được gọi là Hoàng thành). Thành đắp bằng đất, sau được xây ốp bằng gạch đá phía ngoài thành có hào, mở bốn cửa : Phía Đông là cửa Tường Phù mở ra phía chợ Đông và đền Bạch Mã (Hàng Buồm ngày nay). Phía Tây là cửa Quảng Phúc. Phía Nam là cửa Đại Hưng (gần Cửa Nam hiện nay). Phía Bắc là cửa Diệu Đức nhìn ra sông Tô Lịch (phố Phan Đình Phùng hiện nay)

Khu dân sự : Khu dân sự là nơi ở, làm ăn sản xuất buôn bán của dân rất sầm uất đông vui.

“Phồn hoa thứ nhất Long thành.

Phố giăng mắc cửi, đường quanh bàn cờ”

Việc buôn bán ở khu dân sự ngày càng phát triển. Có nhiều người ngoại quốc qua lại buôn bán: In đô nê xi a, Xiêm, Chiêm Thành, Trung Quốc…

Khu dân sự được chia thành các phường, trong đó có phường nông nghiệp, phường thủ công nghiệp và phường thương nghiệp.

Ngoài hoạt động sản xuất, khu dân sự còn có nhiều công trình kiến trúc tôn giáo: đền Đồng Cổ, chùa Diên Hựu, tháp Báo Thiên, Văn Miếu - Quốc Tử Giám….

?So sánh sự khác nhau giữa khu thành và khu thị? (- Khu Hoàng thành là nơi ở và làm việc của vua và hoàng gia.

- Khu dân sự là nơi ở, làm ăn buôn bán của dân chúng).

GV chỉ trên lược đồ: Bao bọc kinh thành Thăng Long (khu Hoàng thành và khu dân sự là vòng thành thứ ba (La Thành), được bao bọc mặt ngoài bởi 3 con sông: Tô Lịch, Nhị Hà, Kim Ngưu có chức năng là thành lũy bảo vệ và có thể ngăn lũ.

GV kết luận chung về thành Thăng Long: Dưới triều Lý, quy hoạch Thăng Long gồm 2 khu: Khu Hoàng thành và khu dân sự. Kinh thành Thăng Long được bao bọc bởi La Thành.

GV chuyển ý: Cùng với việc quy hoạch, xây dựng kinh đô, trong 216 năm tồn tại của mình, nhà Lý ra sức xây dựng Thăng Long thành trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa của cả nước

2. Kinh thành Thăng Long thời Lý:

 

- Chính điện (điện Kính Thiên) đặt tại núi Nùng

 

 

 

 

-  Thành thăng Long chia làm hai khu: khu Hoàng thành và khu dân sự

 

- Khu Hoàng thành (Thăng Long Thành): Là nơi thiết triều

=>Nơi quyết định những vấn đề về chính trị của kinh thành.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- Khu dân sự: nơi ở của dân, nơi sản xuất nông nghiệp, thủ công nghiệp và buôn bán

 => Nơi quyết những vấn đề về kinh tế.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- Bao quanh kinh thành là La Thành

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Hoạt động 3: Quân sự, giáo dục, văn hoá Thăng Long thời Lý

- Mục tiêu: Hiểu: Tình hình kinh tế, quân sự thời Lý.

                 Biết: Các công trình kiến trúc, tác phẩm văn học thời Lý

- Thời gian: 8 phút

- Phương pháp: Trực quan, phát vấn, thuyết trình, phân tích

- Tổ chức hoạt động:

Hoạt động của thầy và trò

Nội dung cần đạt

GV chuyển ý: Cùng với việc quy hoạch, xây dựng kinh đô, trong 216 năm tồn tại của mình, nhà Lý ra sức xây dựng Thăng Long thành trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa của cả nước

Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập

Kết hợp giữa kiến thức lịch sử dân tộc để trả lời các câu hỏi sau:

Những công trình văn hóa thời Lý?

Thăng Long thời Lý có những nhân vật lịch sử tiêu biểu nào đã góp sức chống ngoại xâm?

Văn học, giáo dục thời Lý có gì nổi bật?

Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập

HS đọc SGK và thực hiện yêu cầu.  GV khuyến khích học sinh hợp tác nhóm đôi với nhau khi thực khi thực hiện nhiệm vụ học tập.

Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động

- HS lần lượt trả lời các câu hỏi

Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

HS phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả của học sinh.

GV bổ sung phần phân tích nhận xét, đánh giá, kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh. Chính xác hóa các kiến thức đã hình thành cho học sinh.

Gv cho HS đọc phần chữ nhỏ SGK trang 14 và giới thiệu về hai nhân vật tiêu biểu: Lý thường Kiệt, Nguyên phi Ỷ Lan

?Trong những năm gần đây, em có biết những hoạt động nào nhằm tôn vinh giáo dục của thủ đô diễn ra tại đây?

(Lễ tuyên dương thủ khoa xuất sắc.

Cuộc thi trạng nguyên nhỏ tuổi…)

 GV cho HS xem 1 số hình ảnh.

 

3. Quân sự, giáo dục, văn hoá Thăng Long thời Lý:

 

a. Quân sự:  Nhân dân Thăng Long góp phần cùng cả nước đánh tan quân xâm lược Tống (1075 – 1077)

Tiêu biểu: Lý Công Uẩn, Lý Thường Kiệt, nguyên phi Ỷ Lan.

b. Giáo dục:

- 1070, nhà Lý dựng Văn Miếu

- 1076, xây Quốc Tử Giám

c. Văn hoá:

Nhà Lý cho xây dựng nhiều công trình kiến trúc tôn giáo:

  - Chùa Một cột

Đền Hai Bà Trưng

Đền Bạch mã

Đền Linh lang

Đền Đồng Cổ

Tháp Báo Thiên

 

Hoạt động 4: 4. Kinh thành Thăng Long thời Trần:

-         Mục tiêu: Biết được quy hoạch và những thay đổi của Thăng Long thời Trần so với thời Lý

-         Phương pháp: Trực quan, phát vấn, thuyết trình, phân tích.

-         Phương tiện: Lược đồ Thăng Long thời Lý – Trần

-         Thời gian:  8 phút

-         Tổ chức hoạt động

Hoạt động của thây và trò

Dự kiến sản phẩm

Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập

GV cho Hs quan sát lược đồ : Thăng Long thời Lý – Trần.

? Thăng Long thời Lý được quy hoạch như thế nào ?

Gọi Hs đọc : « Các cửa thành….và Văn Hội Môn ». và đọc phần in nghiêng SGK tr 19

? Sự thay đổi của Thăng Long thời Trần ?

Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập

HS đọc SGK và thực hiện yêu cầu.  GV khuyến khích học sinh hợp tác với nhau khi thực khi thực hiện nhiệm vụ học tập. GV gợi ý bằng các câu gợi mở

? Nhìn lược đồ, em thấy qui mô, cấu trúc Thăng Long thời Trần có thay đổi gì so với thời Lý ? (Không thay đổi mấy, bởi nhà Trần không xây dựng mới mà chỉ tu bổ mở mang thêm).

? Nhà Trần đã tu bổ mở mang thêm như thế nào ?

? Sự biến đổi của Thăng Long thời Trần chủ yếu ở khu vực nào ? (Khu thị)

Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động

- HS lần lượt trả lời các câu hỏi

Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

HS phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả của học sinh.

GV bổ sung phần phân tích nhận xét, đánh giá, kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh. Chính xác hóa các kiến thức đã hình thành cho học sinh.

GV chốt lại nội dung kiến thức mục 1

GV : Thăng Long thời Trần quy hoạch thành hai khu: Khu thành kiến thiết đô thị khá tinh tế. Khu thị chặt chẽ với 61 phường thủ công buôn bán chuyên môn hóa.

Trong 175 năm tồn tại nhà Trần không xây dựng mới và chỉ tu bổ mở mang thêm. Việc xây dựng tập trung cho khu Tức Mặc, Thiên Trường và nhiều hành cung khác. Năm 1230 sửa lại cung thất, thành Đại La. Năm 1243 đắp lại Long Thành rồi đổi tên là Phượng Thành. Xây thêm khu Sứ quán để đón tiếp nhà Nguyên...

Trần Phu (sứ giả nhà Nguyên) khi đến Thăng Long đã mô tả khu thành rất đẹp, rất kiên cố, các biển đề đều bằng vàng.

Để bảo vệ kinh thành này, nhân dân Thăng Long đã cùng nhân dân cả nước 3 lần thắng quân xâm lược Mông Nguyên

Gv dẫn từ sự suy yếu của nhà Trần tới sự thành lập của nhà Hồ

? Tại sao vào thời Hồ, Thăng Long được gọi là Đông Đô?

 

? Trong hoàn cảnh lịch sử nào Đông Đô lại được đổi thành Đông Quan?

 

? Tại sao nhà Minh lại đổi tên như vậy?(Âm mưu thôn tính và đồng hóa)

 

GV thông báo: Tháng 4 năm 1428, Lê Lợi lên ngôi hoàng đế, khôi phục quốc hiệu Đại Việt, định đô ở Đông Đô. Năm 1430 đổi tên Đông Đô thành Đông Kinh

4.Kinh thành Thăng Long dưới thời Trần.

 

 

 

* Quy hoạch: Gồm 2 khu:

- Khu thành: khu hành chính.

- Khu thị: khu dân cư

* Những thay đổi:

- Khu thành:

+ 1243, đắp lại Hoàng thành, đổi gọi là Long Phượng.

+ Các cung điện được mở rộng thêm: cung Quan Triều, cung Thánh Từ, điện Thiên An, điện Diên Hồng, điện Thọ Quang...

+ Xây dựng kiên cố, đẹp, tinh tế.

 

 

- Khu thị:

+  Bố trí thành phường tập trung theo ngành nghề sản xuất (có 61 phường)

+ Hệ thống giao thông nội thành được xây dựng với cảnh quan khá đẹp: đường Hoè Nhai, đường Liễu Nhai.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- 1400 Hồ Quý Ly lập ra triểu Hồ. Hồ Quý Ly dời đô về Thanh Hóa, gọi là Tây Đô.

Thăng Long ÒĐông Đô.

 

- 1407, Giặc Minh xâm lược và thống trị Đông Đô đổi thành  Đông Quan.

 

- 1430 đổi tên Đông Đô

Ò Đông Kinh

 

Hoạt động 5: 5. Thăng Long ba lần đánh tan quân xâm lược Mông Nguyên

-         Mục tiêu: Biết được thế mạnh của quân Mông Nguyên và kế sách, những trận đánh tiêu biểu của nhân dân Thăng Long

-         Phương pháp: Trực quan, phát vấn, thuyết trình, phân tích.

-         Thời gian:  8 phút

Tổ chức hoạt động

Hoạt động của thây và trò

Dự kiến sản phẩm

Để bảo vệ kinh thành này, nhân dân Thăng Long đã cùng nhân dân cả nước 3 lần thắng quân xâm lược Mông Nguyên

Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập

GV chỉ lược đồ giới thiệu về sức mạnh của quân Mông Cổ  và giới thiệu : Trong vòng 30 năm quân Mông Cổ 3 lần xâm lược Đại Việt

?Hãy cho biết, trước khi xâm lược Đại Việt , thế và lực của quân Mông Cổ như thế naò ?

Thảo luận : ?Em hãy điểm lại thời gian, kế sách, những trận đánh lớn của nhân dân Thăng Long trong ba lần chống quân xâm lược Mông Nguyên ?

GV phát phiếu học tập và nêu yêu cầu thảo luận (phiếu học tập 2) học sinh làm ra bảng phụ

Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập

HS đọc SGK và thực hiện yêu cầu.  GV khuyến khích học sinh hợp tác với nhau khi thực khi thực hiện nhiệm vụ học tập. GV gợi ý bằng các câu gợi mở

Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động

- HS lần lượt trả lời các câu hỏi

Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

HS phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả của học sinh.

GV bổ sung phần phân tích nhận xét, đánh giá, kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh. Chính xác hóa các kiến thức đã hình thành cho học sinh.

GV hướng dẫn học sinh thảo luận .

?Giặc Mông Nguyên đánh chiếm Thăng Long 3 lần, cả 3 lần nhân dân Thăng Long đều thực hiện một kế sách “Vườn không nhà trống’’. Vậy kế sách này có tác dụng gi ? (Bảo toàn lực lượng)

Giáo viên tường thuật trận đánh Đông Bộ Đầu và kể về công lao của nhân dân Thăng long : Hi sinh mọi của cải vật chất, bỏ cả nhà cửa ruộng vườn thực hiện « vườn không nhà trống ». Đặc biệt là công lao của Linh từ quốc mẫu Trần Thị Dung và bà Lý Thị Châu Nương.

? Em biết gì về hai nhân vật này ? (Trần Thị Dung : Là vợ của thái sư Trần Thủ Độ chỉ đạo việc sơ tán các cung phi và gia đình các tướng, các quan lại về vùng sông Hoàng Giang (Lý Nhân – Nam Hà) bảo toàn lực lượng.

Lý Thị Châu Nương : Người làng Quế Võ → dược gọi là Bà chúa kho)

5. Thăng Long ba lần đánh tan quân xâm lược Mông Nguyên

 

 

* Thế giặc : Mạnh, chủ động tấn công

* Ta :

- Thực hiện kế sách « Vườn không nhà trống » ®Bảo toàn lực lượng

- Phản công đuổi giặc :

Các trận đánh tiêu biểu :

+ Đông Bộ Đầu

+ Phường Giang Khẩu

+ Nam Thăng Long ® Giải phóng kinh thành

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Hoạt động 6: 6. Giáo dục, văn hoá thời Trần – Hồ

-         Mục tiêu: Biết được thế mạnh của quân Mông Nguyên và kế sách, những trận đánh tiêu biểu của nhân dân Thăng Long

-         Phương pháp: Trực quan, phát vấn, thuyết trình, phân tích.

-         Thời gian:  8 phút

Tổ chức hoạt động

Hoạt động của thây và trò

Dự kiến sản phẩm

Thăng Long không chỉ chiến đấu giỏi mà Thăng Long còn là một trung tâm kinh tế, văn hoá, giáo dục của cả nước

Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập

Hs đọc  thông tin SGKthảo luận nhóm

Nhóm 1,2: Tình hình giáo dục thời Trần, Hồ

Nhóm 3,4: Tình hình văn hoá thời Trần., Hồ

Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập

HS đọc SGK và thực hiện yêu cầu.  GV khuyến khích học sinh hợp tác với nhau khi thực khi thực hiện nhiệm vụ học tập. GV gợi ý bằng các câu gợi mở

? Giáo dục, thi cử của Thăng Long thời Trần được tổ chức như thế nào?
? Kể tên một số danh nhân thời Trần mà em biết ?

HS đọc « Vua Trần Anh Tông ... về cung »

? Trong thị dân thời Trần xuất hiện lối sống gì khác thời Lý ? (Buôn bán, vui chơi hấp dẫn cả tầng lớp vua quan)

Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động

 Đại diện nhóm trình bày,

Nhomphân tích, nhận xét, đánh giá kết quả của nhóm bạn

Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

GV bổ sung phần phân tích nhận xét, đánh giá, kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh. Chính xác hóa các kiến thức đã hình thành cho học sinh.

GV : Các khoa thi ở Thăng Long được tổ chức đều đặn hơn, tầng lớp nho sinh được trọng dụng. Nhà Trần định rõ 7 năm một khoa, đặt ra Tam Khôi, điều lệ mỗi ngày một nghiêm ngặt, ân điển mỗi ngày một long trọng, công danh do đó mà ra, nhân tài đầy rẫy, so với nhà Lý thịnh trị hơn nhiều... Thăng Long là nơi hội tụ của nhiều nhà văn hóa lớn của đất nước.

? Vì sao Thăng Long là nơi hội tụ của các danh nhân ? (Có viện Quốc học – Nơi các nho sĩ giảng học ngũ kinh)

GV : Nhân dân Thăng Long rất ưu thích dời sống sinh hoạt văn hóa như ca hát, nhảy múa, chèo, tuồng, múa rối...

Như vậy đời sống sinh hoạt văn hóa Thăng Long rất phong phú, nhộn nhịp tập trung và những ngày lễ hội mùa xuân, lễ hội đền Đồng Cổ... và là nơi tụ hội của các danh nhân.

6. Giáo dục, văn hoá thời Trần – Hồ.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- Giáo dục :

+ Quy củ, chặt chẽ.

+ Hội tụ nhiều nhà văn hoá (Chu Văn An, Trần Quốc Tuấn...)

+ Đề cao văn hóa dân tộc, chữ Nôm phát triển.

+ Cải cách văn hóa của Hồ Qúy Ly không hợp lòng dân

 

- Sinh hoạt văn hoá đậm đà bản sắc dân tộc

3.3. Hoạt động luyện tập:

- Mục tiêu: Nhằm củng cố, hệ thống hóa, hoàn thiện kiến thức mới mà HS đã được lĩnh hội ở hoạt động hình thành kiến thức mới

          - Phương thức tiến hành: GV giao nhiệm vụ cho HS và chủ yếu cho làm việc   nhân, hoàn thành phiếu học tập số 1. Trong quá trình làm việc HS có thể trao đổi với bạn hoặc thầy, cô giáo.

PHIẾU HỌC TẬP 1

Em hãy tóm tắt những nét chính cơ bản về 3 cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Mông Nguyên của nhân dân Thăng Long

Cuộc kháng chiến

Thời gian

Kế sách

Các trận đánh

Kết quả

Lần thứ nhất

 

 

 

 

Lần thứ hai

 

 

 

 

Lần thứ ba

 

 

 

 

- Dự kiến sản phẩm:

Cuộc kháng chiến

Thời gian

Kế sách

Các trận đánh

Kết quả

Lần thứ nhất

1/1258

Vườn không nhà trống

Đông Bộ Đầu (29/1/1258)

Kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến lần thứ nhất

Lần thứ hai

1285

Vườn không nhà trống

Giang Khẩu (Hàng Buồm)

Địch phải bỏ thành tháo chạy.

Lần thứ ba

1287-1288

Vườn không nhà trống

Nam Thăng Long

Thoát Hoan phải bỏ Thăng Long

 

3.4. Hoạt động tìm tòi, vận dụng:

- Mục tiêu: Giúp học sinh nắm lại các kiến thức vừa tìm hiểu để vận dụng

- Phương thức tiến hành: GV giao nhiệm vụ cho HS về nhà làm vào phiếu học tập

PHIẾU HỌC TẬP 2

1. So sánh khu thị Thăng Long thời Trần với khu thị Thăng Long thời Lý và nêu nhận xét

Thời

Nhận xét

Thời Lý

 

Thời Trần

 

2. Dựa vào SGK em hãy điền tên một số phường nghề vào bảng sau đây và nhận xét :

Phường

Nghề

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

4. Củng cố : (4’ )

Nêu câu hỏi củng cố toàn bài

 Có một bạn nhận xét về Thăng Long Thời Trần như sau : « Thăng Long đời Trần đánh giặc giỏi » theo em có đúng không? Vì sao?

GV chốt toàn bài

5. Hướng dẫn học bài ở nhà : (2’)

- Hoàn thành phiếu học tập số 2

 

 

Chủ đề 2:

SỰ PHÁT TRIỂN VĂN HÓA CỦA HÀ NỘI TỪ THẾ KỶ X – XV

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:

1. Kiến thức:

- Biết được trong những thế kỷ độc lập, mặc dù trải qua nhiều biến động, nhân dân ta vẫn nổ lực xây dựng cho mình một nền văn hóa dân tộc tiến lên.

- Hiểu được trải qua các triều đại Đinh, Tiền Lê, Lý Trần, Hồ, Lê sơ ở các thế kỷ X – XV, công cuộc xây dựng văn hóa được tiến hành đều đặn nhất quán. Đây cũng là giai đoạn hình thành của nền văn hóa Đại Việt (còn gọi là văn hóa Thăng Long).

- Hiểu được nền văn hóa Thăng Long phản ánh đậm đà tư tưởng yêu nước, tự hào và độc lập dân tộc.

2. Kỹ năng:

Quan sát, phát hiện di sản văn hóa.

3. Thái độ:

- Bồi dưỡng niềm tự hào về nền văn hóa đa dạng của dân tộc.

- Bồi dưỡng ý thức bảo vệ các di sản văn hóa tốt đẹp của dân tộc.

- Ý thức, phát huy năng lực sáng tạo trong văn hóa.

II. THIẾT BỊ VÀ TÀI LIỆU DẠY HỌC:

- Một số tranh ảnh nghệ thuật kiến trúc, điêu khắc thế kỷ X – XV.

- Một số bài thơ, phú của các nhà văn học lớn.

III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY VÀ HỌC:

1. Kiểm tra bài cũ:

2. Giới thiệu bài mới:

Từ sau ngày giành độc lập trải qua gần 6 thế kỷ, nhân dân Việt Nam đã xây dựng cho mình một nền văn hóa đa dạng, phong phú, đậm đà bản sắc dân tộc. Từ thế kỉ XI, Hà Nội được chọn là kinh đô của nước Việt và cũng là trung tâm văn hóa của đất nước. Trải qua các triều đại phong kiến Việt Nam từ thế kỉ X đến thế kỉ XV, nhân dân ta đã xây dựng được một nền văn hóa rực rỡ với trung tâm là kinh thành Thăng Long.

 3. Tổ chức các hoạt động dạy và học:

Hoạt động của thầy và trò

Kiến thức cơ bản

* Hoạt động 1: Tìm hiểu về tư tưởng, tôn giáo.

- GV giảng để HS nắm được:Bước sang thời kỳ độc lập trong bối cảnh có chủ quyền độc lập, các tôn giáo du nhập vào nước ta từ thời Bắc thuộc có điều kiện phát triển.

- GV hỏi: Nho giáo có nguồn gốc từ đâu? Do ai sáng lập? Giáo lý cơ bản của Nho giáo là gì?

- HS trình bày.

- GV kết luận:

+ Tư tưởng quan điểm của Nho giáo: đề cao những nguyên tắc trong quan hệ xã hội theo đạo lý “Tam cương, ngũ thường” trong đó tam cương có  ba cặp quan hệ: vua– tôi, cha - con, chồng - vợ. Ngũ thường là nhân, nghĩa, lễ, trí, tín (5 đức tính của người quân tử).

+ Nho giáo du nhập vào nước ta từ thời Bắc thuộc, bước sang thế kỷ phong kiến độc lập có điều kiện phát triển.

- GV yêu cầu HS đọc SGK để thấy được sự phát triển của Nho giáo ở nước ta qua các thời đại Lý, Trần, Lê sơ.

- GV phát vấn: Tại sao Nho giáo và chữ Hán sớm trở thành hệ tư tưởng chính thống của giai cấp thống trị nhưng lại không phổ biến trong nhân dân?

- HS suy nghĩ trả lời.

- GV lý giải: Những quan điểm, tư tưởng của Nho giáo đã quy định một trật tự, kỷ cương, đạo đức phong kiến rất quy củ, khắt khe. Vì vậy giai cấp thống trị đã lợi dụng triệt để Nho giáo để làm công cụ thống trị, bảo vệ chế độ phong kiến. Còn với nhân dân, chỉ tiếp thu khía cạnh đạo đức của Nho giáo. Nhà Lê sơ, Nho giáo trở thành độc tôn vì lúc này nhà nước quân chủ chuyên chế đạt mức độ cao, hoàn chỉnh.

- GV trao đổi với HS về đạo Phật: người sáng lập, nguồn gốc, giáo lý.

- GV yêu cầu HS theo dõi SGK để thấy được sự phát triển của Phật giáo qua các thời kỳ Lý, Trần, Lê sơ.

- GV liên hệ về sự phát triển của Phật giáo hiện nay, dẫn chứng về các ngôi chùa cổ.

* Hoạt động 2: Tìm hiểu tình hình giáo dục, văn hóa, nghệ thuật.

- GV truyền đạt để HS nắm được cả 10 thế kỷ Bắc thuộc nền giáo dục bị kìm hãm. Trong khi đó ở Trung Quốc giáo dục đã được coi trọng từ thời Xuân Thu (thời Khổng Tử - Khổng Tử được coi là ông tổ của nghề dạy học của Trung Quốc).

- Bước vào thế kỷ độc lập, nhà nước phong kiến đã quan tâm ngay đến giáo dục: GV nêu việc làm của vua Lý Thánh Tông và hỏi: Việc làm của vua Lý Thánh Tông có ý nghĩa gì?

- HS trả lời.

- GV bổ sung, kết luận: Thể hiện sự quan tâm của nhà nước phong kiến đến giáo dục, tôn vinh nghề dạy học.

- GV hỏi: Việc dựng bia Tiến sĩ có tác dụng gì?

- HS quan sát hình 38 – Bia Tiến sĩ ở Văn Miếu (Hà Nội) trả lời.

- GV nhận xét, kết luận: Việc làm này có tác dụng khuyến khích học tập, đề cao những người tài giỏi của đất nước.

- GV hỏi: Qua sự phát triển của giáo dục trong các thế kỷ XI – XV em thấy giáo dục thời kỳ này có tác dụng gì?

- HS trả lời. GV nhận xét, kết luận.

* Hoạt động 3: Tìm hiểu sự phát triển của văn học.

- GV yêu cầu HS theo dõi SGK để thấy được sự phát triển của văn học qua các thời kỳ; lý giải tại sao văn học thế kỷ X – XV phát triển?

- HS phát biểu.

- GV nhận xét, bổ sung, kết luận về sự phát triển của văn học.

- GV nêu câu hỏi: Đặc điểm của văn học trong các thế kỷ XI – XV?

- HS trả lời.

- GV kết luận.

 

* Hoạt động 4: Tìm hiểu sự phát triển nghệ thuật.

- GV: giảng giải về lĩnh vực nghệ thuật gốm, kiến trúc, điêu khắc, sân khấu, âm nhạc.

- GV chia HS làm 3 nhóm, yêu cầu mỗi nhóm theo dõi SGK, tìm hiểu một số lĩnh vực cụ thể:

+ Nhóm 1: Kiến trúc.

+ Nhóm 2: Điêu khắc.

+ Nhóm 3: Sân khấu, ca nhạc.

- GV đặt câu hỏi cho mỗi nhóm:

+ Nhóm 1: Kể tên những kiến trúc tiêu biểu thế kỷ X – XV, phân biệt đâu là kiến trúc ảnh hưởng đến đạo Phật, đâu là kiến trúc ảnh hưởng của Nho giáo? Nói lên hiểu biết về những công trình kiến trúc đó.

+ Nhóm 2: Phân loại những công trình điêu khắc Phật giáo, Nho giáo? Nét độc đáo trong nghệ thuật điêu khắc.

+ Nhóm 3: Sự phát triển của nghệ thuật sân khấu, ca múa nhạc, đặc điểm?

- HS thảo luận, cử đại diện trả lời.

- GV hỏi: Em có nhận xét gì về đời sống văn hóa của nhân dân thời Lý, Trần, Hồ?

- HS trả lời.

- GV bổ sung, kết luận.

* Hoạt động 5: Trình bày những tiến bộ về khoa học - kỹ thuật.

- GV yêu cầu HS nêu những thành tựu về lịch sử, địa lý, quân sự, chính trị, toán học, kỹ thuật.

- HS trả lời.

- GV nhận xét, chốt ý.

 

I. Tư tưởng tôn giáo.

Ở thời kỳ độc lập, Nho giáo, Phật giáo, Đạo giáo có điều kiện phát triển mạnh.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- Nho giáo: Thời Lý, Trần Nho giáo dần dần trở thành hệ tư tưởng chính thống của giai cấp thống trị, chi phối nội dung giáo dục, thi cử, song không phổ biến trong nhân dân.

 

 

 

 

 

- Phật giáo:

+ Thời Lý, Trần được phổ biến rộng rãi, chùa chiền được xây dựng ở khắp nơi, sư sãi đông.

+ Thời Lê sơ, Phật giáo bị hạn chế, thu hẹp, đi vào trong nhân dân.

 

 

 

II. Giáo dục, văn học, nghệ thuật.

1. Giáo dục:

- Năm 1070, vua Lý Thánh Tông cho lập Văn Miếu. Năm 1075, tổ chức khoa thi quốc gia đầu tiên.

-  Thời Lê sơ, quy chế thi cử được ban hành rõ ràng. Năm 1484, dựng bia Tiến sĩ.

- Từ thế kỷ XI đến thế kỷ XV, giáo dục từng bước được hoàn thiện, phát triển, đào tạo người làm quan, người tài cho đất nước.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2. Phát triển văn học.

- Phát triển mạnh từ thời Trần, nhất là văn học chữ Hán. Tác phẩm tiêu biểu: Hịch tướng sĩ, Bạch Đằng Giang phú..

- Từ thế kỷ XV, văn học chữ Hán và chữ Nôm đều phát triển.

- Đặc điểm:

+ Thể hiện tinh thần dân tộc, yêu nước, tự hào dân tộc.

+ Ca ngợi những chiến công oai hùng, cảnh đẹp của quê hương đất nước.

3. Sự phát triển nghệ thuật.

- Thành tựu:

+ Kiến trúc phát triển, chủ yếu ở giai đoạn Lý, Trần, Hồ thế kỷ X – XV theo hướng Phật giáo, gồm chùa, tháp, đền.

+ Bên cạnh đó có những công trình kiến trúc ảnh hưởng của Nho giáo: Cung điện, thành quách, thành Thăng Long.

+ Điêu khắc: gồm những công trình chạm khắc, trang trí ảnh hưởng của Phật giáo và Nho giáo, song vẫn mang những nét đọc đáo riêng.

+ Nghệ thuật sân khấu ca, múa, nhạc mang đậm tính dân gian truyền thống.

 

 

 

 

 

 

 

 

4. Khoa học - kỹ thuật.

- Lịch sử:

+ Đại Việt sử ký (Lê Văn Hưu).

+ Lam Sơn thực lục.

+ Đại Việt sử ký toàn thư.

- Địa lý: Dư địa chí, Hồng Đức bản đồ.

- Quân sự: Binh thư yếu lược.

- Chính trị: Thiên Nam dư hạ.

- Toán học: Đại thành toán pháp (Lương Thế Vinh), Lập thành toán pháp (Vũ Hữu).

- Kỹ thuật:Chế tạo súng thần cơ (Hồ Nguyên Trừng), thuyền chiến có lầu.

 

4. Củng cố:

- Vị trí Phật giáo ở các thế kỷ X – XV.

- Đặc điểm thơ văn của các thế kỷ XI – XV.

- Nét độc đáo, tính dân tộc và dân gian trong lĩnh vực nghệ thuật ở các thế kỷ X – XV.

5. Dặn dò:

- Học bài cũ, đọc trước bài mới.

- Lập bảng thống kê các thành tựu văn hóa thế kỷ X – XV.

Nguồn: ST và chia sẻ miễn phí

Previous Post Next Post