Khotailieuonthi247.com tổng hợp và chia sẻ miễn phí đến thầy cô Giáo án, Bài giảng powerpoint Ngữ văn lớp 10 cánh diều cả năm.
BÀI 1: THẦN THOẠI VÀ SỬ THI
I. Mục tiêu bài học:
1. Về kiến thức: 
Giúp HS
xác định và vận dụng được các kiến thức sau vào các hoạt động đọc, viết, nói và
nghe:
– Khái niệm thần thoại và sử thi.
– Không gian, thời gian, cốt truyện,
nhân vật, lời người kể chuyện và lời nhân vật.
– Quy định dùng từ trong câu và
văn bản.
– Đặc điểm của văn bản nghị luận
về một vấn đề xã hội (Nghị luận về một hiện tượng đời sống hoặc một vấn đề đặt
ra từ tác phẩm văn học).
2. Về năng lực  
a. Năng lực chung
- Năng lực tự
chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết
vấn đề và sáng tạo.
b. Năng lực đặc thù
-
Năng lực ngôn ngữ và Năng lực văn học được thể hiện qua các kĩ năng đọc, viết,
nói và nghe: 
+ Phân tích và đánh giá được một số
yếu tố về nội dung (đề tài, chủ đề, thông điệp,…) và hình thức (không gian, thời
gian, cốt truyện, nhân vật, lời người kể chuyện và lời nhân vật,...) của truyện
thần thoại, sử thi; thấy được một số điểm gần gũi giữa các tác phẩm văn học thuộc
các nền văn hoá khác nhau. 
+  Nhận biết và sửa được lỗi dùng từ về hình thức
ngữ âm, chính tả và ngữ nghĩa; có thói quen cân nhắc trong việc sử dụng từ ngữ
để diễn đạt chính xác, đạt hiệu quả giao tiếp. 
+ Viết được văn bản nghị luận xã hội
về một hiện tượng trong cuộc sống hoặc một vấn đề đặt ra từ tác phẩm văn học.
+  Biết thuyết trình về một vấn đề xã hội, có sử
dụng kết hợp phương tiện ngôn ngữ với các phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ.
3. Về phẩm chất: 
– Cảm phục và trân trọng những người anh hùng, những giá trị nhân văn cao đẹp;
tôn trọng và có ý thức tìm hiểu các nền văn học, văn hoá Việt Nam và các nước
trên thế giới.
– Biết quý trọng ngôn ngữ, có ý thức trong việc sử dụng ngôn ngữ.
– Biết bồi đắp đức tính tốt đẹp và có ý thức loại trừ những thói quen xấu,
những tính cách chưa tốt của bản thân.
II. Thiết bị dạy học và học liệu
1.     Thiết bị: 
Máy chiếu, máy
tính, Giấy A0 hoặc bảng phụ để HS làm việc nhóm, Phiếu học tập, …
2. Học liệu: SGK Ngữ văn 10 - Tập 1, sách bài tập đọc hiểu; …
III. Tiến trình dạy học
A.  
DẠY HỌC ĐỌC HIỂU 
Văn
bản 1 : HÊ-RA-CLÉT ĐI TÌM
TÁO VÀNG
(Tiết 1-2)
1. TRƯỚC GIỜ HỌC
GV hướng dẫn HS: 
● Xem lại và nắm chắc kiến thức
ngữ văn cơ bản về thần thoại (khái niệm, không gian, thời gian, cốt truyện,
nhân vật, lời người kể chuyện và lời nhân vật) (tr11-12).
● Đọc phần 1. Chuẩn bị (tr13) để nắm bắt các định hướng/cách thức đọc hiểu một
văn bản thần thoại.  
● Tìm hiểu một số thông tin về thần thoại Hy Lạp. Ghi rõ nguồn cung cấp các thông
tin ấy. 
● Đọc văn bản (ít nhất 3 lần):
chú ý  nhan đề, các câu đứng ở đầu mỗi đoạn,
chú thích, hướng dẫn ở hộp bên
phải...
● Tìm hiểu thêm các chiến công khác của Hê-ra-clét và các thông tin về thần
thoại Hy Lạp từ các nguồn khác nhau
(sách, báo, Internet,…); lựa chọn và ghi chép lại một số thông tin quan trọng
liên quan đến câu chuyện Hê-ra-clét đi
tìm táo vàng.
● Trả lời các câu hỏi nêu ở sau văn bản đọc hiểu, ghi câu trả lời vào vở soạn
bài.
2. TRONG GIỜ HỌC
HOẠT ĐỘNG 1: MỞ ĐẦU
1.1. Mục tiêu: Thu hút sự chú ý, tạo hứng thú học
tập; kết nối những bài học trước đó; huy động tri thức nền và trải nghiệm của
HS. Đồng thời, qua đó, nêu nhiệm vụ học tập. 
1.2. Nội dung: Kiến thức, vốn sống của HS có
liên quan đến bài học. 
1.3. Sản phẩm: Bảng liệt kê tên những chiến
công của nhân vật Hê-ra-clét  trong thần
thoại Hy Lạp
1.4. Tổ chức thực hiện:
| 
   Hoạt động của GV và HS  | 
  
   Sản phẩm cần đạt  | 
 
| 
   - GV yêu cầu HS trong 2 phút, hãy
  liệt kê những chiến công của nhân vật Hê-ra-clét. Trong đó, em ấn tượng nhất với chiến
  công nào? Vì sao? GV yêu cầu HS
  trình bày, phản biện sản phẩm của bạn/ nhóm bạn. GV nhận xét, khen
  thưởng, biểu dương HS rồi nêu nhiệm vụ học tập: tìm hiểu nội dung, ý nghĩa và
  xác định đặc điểm của văn bản thần thoại, bước đầu hình dung cách thức đọc hiểu
  văn bản thần thoại Hy Lạp. - HS có thể lựa chọn
  chiến công bản thân yêu thích và giải thích vì sao thích chiến công đó.   | 
  
  
  
  
   +
  Bắt sống con heo rừng ở núi  +Erymanthus + Dọn phân ở chuồng ngựa của Augeas ....  | 
 
HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
2.1. Mục tiêu: Phân tích và đánh giá được một
số yếu tố về nội dung (đề tài, chủ đề, thông điệp,...) và hình thức (không
gian, thời gian, cốt truyện, nhân vật, lời người kể chuyện và lời nhân vật,...)
của truyện thần thoại; thấy được một số điểm gần gũi giữa các tác phẩm văn học
thuộc các nền văn hoá khác nhau. 
2.2. Nội dung: Đọc văn bản; vận dụng các tri thức
công cụ đã được cung cấp trong phần Kiến
thức ngữ văn và Chuẩn bị vào đọc
hiểu hình thức và nội dung của văn bản; trả lời các câu hỏi đọc hiểu sau văn bản.
2.3. Sản phẩm: Bài trình bày bằng miệng hoặc
phiếu học tập đã hoàn thành. 
2.4. Tổ chức thực hiện: 
| 
   Hoạt động của GV và HS  | 
  
   Sản phẩm cần đạt  | 
 
| 
   I. ĐỌC VÀ TÌM HIỂU CHUNG  | 
 |
| 
   – GV gọi một số HS nêu những
  thông tin tìm hiểu được về thần thoại Hy Lạp và chốt lại một số điểm cần lưu
  ý. - GV gọi HS nêu bối cảnh và vị trí của đoạn trích? - HS trình bày sản phẩm của
  cá nhân bằng lời nói hoặc kết hợp giữa lời nói với các phương tiện hỗ trợ (ảnh,
  thông tin trên web). - GV nhận xét và chốt lại các thông tin chính. -  GV gọi một số
  HS trình bày phần Kiến thức ngữ văn có
  liên quan bài đọc hiểu và nêu những câu hỏi, băn khoăn. Trước khi giải đáp câu hỏi, băn
  khoăn của HS, GV nên khuyến khích những HS khác trả lời.    | 
  
   1. Thần thoại Hy Lạp -
  Thần thoại:  là thể loại ra đời sớm
  nhất trong lịch sử kể chuyện dân gian của các dân tộc, có nội dung hoang
  đường, tưởng tượng về các vị thần, những nhân vật sáng tạo ra thế giới… phản
  ánh nhận thức, cách lí giải của con người thời nguyên thủy về các hiện tượng
  tự nhiên và xã hội. - Thần thoại Hy Lạp: Là tập hợp những
  huyền thoại và truyền thuyết của người Hy Lạp cổ đại liên quan đến các vị thần,
  các anh hùng, bản chất của thế giới và nguồn gốc cũng như ý nghĩa các tín ngưỡng,
  các nghi lễ tôn giáo của họ. 2) Đoạn trích Hê-ra-clét đi tìm táo vàng a. Bối cảnh: SGK trang 14 b. Vị trí và nội dung chính: Kể về hành trình đi tìm táo vàng – chiến công thần kì cuối cùng của
  người anh hùng Hê-ra-clét.    | 
 
| 
   II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN  | 
 |
| 
   - GV gọi 1 số HS, mỗi HS đọc một phần văn
  bản đã được đánh số/ GV cũng có thể kiểm tra việc đọc ở nhà của HS bằng cách yêu
  cầu HS tóm tắt câu chuyện. - HS đọc văn bản
  theo yêu cầu.  | 
  
   HS đọc to, rõ ràng,
  lưu loát; tóm tắt truyện.   | 
 
| 
   GV yêu cầu HS chia sẻ những nội dung tiếp nhận
  được theo các chỉ dẫn đọc ở bên phải văn bản. GV khuyến khích, động viên
  để HS chia sẻ một cách thoải mái theo cảm nhận cá nhân; giúp HS thấy đọc văn cũng là một quá trình giải mã những kí hiệu ngôn ngữ, tùy thuộc vào tri thức nền và
  kinh nghiệm, trải nghiệm của mỗi người.  | 
  
   HS thực hiện
  hoạt động theo yêu cầu.  | 
 
| 
   GV hướng dẫn HS tìm hiểu bố cục của đoạn
  trích.  - GV yêu cầu HS làm việc cá nhân và trả lời
  Câu 1 trong SGK: Mỗi phần trong văn bản Hê-ra-clét đi tìm táo vàng kể về sự kiện gì?  HS
  trình bày sản phẩm của cá nhân. GV nhận xét câu trả lời của HS và bổ sung:  Các đoạn tóm tắt nội dung lược trích
  cho biết Hê-ra-clét đã phải trải qua những cuộc thử thách
  khác: giao đấu với hai cha con thần Chiến tranh A-rét; chiến
  đấu với vua Ai Cập để giải thoát cho mình không bị trở thành vật hiến tế.  | 
  
   1. Bố cục của đoạn trích - Văn bản Hê-ra-clét đi tìm táo vàng gồm bốn phần, mỗi phần kể về sự kiện sau: + Phần 1: Giới
  thiệu thử thách lấy táo vàng của Hê-ra-clét.  + Phần 2: Hê-ra-clét giao đấu với gã khổng lồ độc ác Ăng-tê. + Phần 3: Hê-ra-clét giải thoát cho vị thần ân nhân của loài người,
  Prô-mê-tê tại núi Cô-ca-dơ. + Phần 4: Hê-ra-clét
  được thần Át-lát lấy táo vàng giúp và cuộc đấu trí giữa Át-lát và Hê-ra-clét.  | 
 
| 
   GV hướng dẫn HS tìm hiểu những chi tiết
  hoang đường, kì ảo trong đoạn trích.  - GV yêu cầu cá nhân HS làm việc theo cặp để trả lời Câu
  2 trong SGK: Chỉ ra những chi tiết hoang đường, tưởng tượng trong đoạn trích. Ý nghĩa của
  mỗi chi tiết
  ấy? - HS
  trình bày sản phẩm của cặp đôi. - GV nhận xét câu trả lời của HS.    | 
  
   2. Các chi tiết hoang đường, kì ảo - Những chi tiết hoang đường, tưởng
  tượng trong đoạn trích:  + Con rồng La-đông có một trăm cái đầu (có lời đồn là nó có
  một cái đầu không bao giờ ngủ) để canh giữ khu vườn có cây táo vàng. + Khi Hê-ra-clét giao đấu với Ăng-tê, hễ chân Ăng-tê chạm
  đất thì sức mạnh lập tức lại tăng thêm vì được thần Đất Mẹ Gai-a tiếp sức. + Thần Dớt đóng đanh xiềng Prô-mê-tê vào núi đá, sai một
  con đại bàng mỏ quắm móng nhọn ngày ngày tới mổ bụng ăn gan nhưng buồng gan của
  Prô-mê-tê là bất tử. + Thần Át-lát khom lưng giơ vai chống đội bầu trời và
  sau đó Hê-ra-clét làm thay để thần đi lấy cho ba quả táo vàng. - Ý nghĩa của mỗi chi
  tiết:   HS tự do bày tỏ
  cách hiểu của bản thân nhưng cần đảm bảo thuyết phục, lô-gic với nội dung
  câu chuyện, đồng thời không
  trái với pháp luật và đạo đức. Có thể tham khảo gợi ý sau: + Ý nghĩa của
  chi tiết 1: Những khó khăn, nguy hiểm mà Hê-ra-clét phải vượt qua để lấy
  được những quả táo vàng. + Ý nghĩa của
  chi tiết 2: Làm tăng thêm thử thách cho Hê-ra-clét; khẳng định Đất Mẹ là
  cội nguồn của sự sống và sức mạnh, chính Đất Mẹ đã truyền sức mạnh cho đứa
  con của mình là Ăng-tê. (Đỗ Trung Quân: “Quê
  hương nếu ai không nhớ – Sẽ không lớn nổi thành người”) + Ý nghĩa của
  chi tiết 3: Tinh thần bất khuất và sức sống mãnh liệt của Prô-mê-tê, ngợi
  ca sự hồi sinh bất diệt của chính nghĩa. + Ý
  nghĩa của chi tiết 4:  Lí giải sự
  hình thành trái đất do thần Át-lát mang trên vai cả bầu trời; thể hiện khát vọng
  chinh phục tự nhiên vô cùng lớn lao của con người, khẳng định sức mạnh tiềm
  tàng, vĩ đại của con người bé nhỏ trong vũ trụ.  | 
 
| 
   GV hướng dẫn HS phân tích nhân vật
  Hê-ra-clét - GV yêu cầu cá nhân
  HS làm việc và trả lời câu hỏi:  +
  Nhân vật Hê - ra - clét được giới thiệu như thế nào? + Hê - ra - clet được đặt vào một tình huống
  thử thách như thế nào? - Em có nhận xét gì về tình huống thử
  thách ấy? - GV yêu cầu HS làm việc theo nhóm (theo kĩ thuật khăn trải bàn) và trả lời
  câu hỏi: Hê-ra-clet đã vượt qua những thử thách như thế nào để thực hiện nhiệm
  vụ? Từ đó hãy nhận xét nhân vật Hê-ra-clet là người như thế nào?  | 
  
   3. Nhân vật Hê-ra-clét trong đoạn trích a. Khái quát về nhân vật Hê-ra-clét - Hê-ra-clét là
  con của thần Dớt và một người phụ nữ dưới trần gian. - Vì ghen tuông
  nên nữ thần Hê-ra – vợ của Dớt đã nhiều lần tìm cách hãm hại chàng.   - Hê-ra-clét nổi
  tiếng với mười hai kỳ công khi phải làm nô lệ cho vua Ơ-ri-xtê để
  chịu sự trừng phạt cho việc giết vợ, con của mình - hành động là kết quả của
  một cơn điên do Hê-ra gây nên.  => Hê-ra-clét
  đã trờ thành biểu tượng cho sức mạnh thể chất và tinh thần cho người Hi Lạp cổ
  đại.  b. Tình huống thử thách: - Phải thực hiện nhiệm
  vụ mà vị vua Ơ-ri-xte giao phó: “phải
  đoạt được những quả táo vàng của những tiên nữ E-xpe-rit đem về”. - Nguồn gốc của cây táo vàng: Nữ thần Đất
  Gai-a vĩ đại đã tặng cây táo vàng cho nữ thần Hê-ra làm quà mừng nhân ngày nữ
  thần Hê-ra kết hôn với đấng phụ vương Dớt. - Điểm đặc biệt của khu vườn có cây táo
  vàng:  + Được trồng ở khu vườn của nữ thần Hê-ra + Được canh giữ nghiêm ngặt + Không ai xác định được vị trí của nó => Nhận xét: Nhiệm vụ của Hê-ra-clet là vô cùng khó khăn. c. Hành trình vượt qua thử thách của Hê-ra-clet - Hành trình khó khăn, xa xôi đi
  tìm vườn táo (sự kiện 1). + Phải lặn lội từ Châu Âu sang Châu Á để
  hỏi đường + Phải giao đấu với hai cha con thần chiến
  tranh A-Ret + Đi tìm thần Biển Nê-rê để hỏi đường + Đi ngược lên miền cực Bắc, băng qua sa
  mạc nóng như thiêu như đốt + Chiến đấu để tự giải thoát khi bị vị
  Vua Ai Cập bắt làm vật hiến tế. ->
  Hê-ra-clet có lòng dũng cảm và ý chí nghị lực phi thường. - Chiến đấu và chiến thắng với gã khổng
  lồ độc ác Ăng-tê (sự kiện 2). + Ăng- tê: là con trai của thần Biển và
  thần Đất mẹ Gai-a -> Mỗi khi chân Ăng-tê chạm đất, Đất mẹ Gai - a lại truyền
  cho sức mạnh, đó là một sức mạnh bất khả chiến bại. + Cuộc giao đấu: Khi phát hiện ra điểm bí
  mật tạo nên sức mạnh của Ăng-tê, Hê-ra-clet đã dùng trí tuệ và lừa miếng sơ hở
  của Ăng-tê, gồng mình nhấc bổng Ăng-tê lên cho chân lìa khỏi mặt đất… + Kết quả: Hê-ra-clet đã kết liễu sinh mạng
  của gã khổng lồ độc ác Ăng-tê -> Hê-ra-clet là người có tài năng phi thường, có lòng dũng cảm vô song
  và trí tuệ lỗi lạc - Gặp gỡ và giải cứu thần Pro-mê-tê:
  (sự kiện 3) + Pro-mê-tê là ân nhân của loài người, vì
  trao cho loài người ngọn lửa thiêng nên đã bị thần Dớt trừng phạt (dẫn chứng) -> Pro-mê-tê đã chịu đựng cực hình như
  thế qua bao nhiêu thế kỉ nhưng không hề khuất phục Dớt, không chịu nói một lời
  van xin. + Giải cứu Pro-mê-tê: “…cảnh
  tượng thương xót và tàn nhẫn ấy đang diễn ra như chọc vào mắt chàng. Không phải
  đắn đo suy nghĩ gì, Hê-ra-clet giương cung và buông dây” -> Kết quả: Giết chết con đại bàng, chặt
  xiềng xích cho Pro-mê-tê -> Hê-ra-clet vô cùng phẫn nộ trước cái ác, trước sự bất công và đã hành
  động theo tiếng gọi của chính nghĩa, tiếng nói của trái tim. - Gặp gỡ thần Át-lat: (sự kiện 4) + At-lat: là người phạm tội với thần Dớt
  -> phải chịu hình phạt: khom lưng, giơ vai chống cả bầu trời + Khi phát hiện âm mưu của thần Át-lát,
  Hê-ra-clet đã tương kế tựu kế, tươi cười nhờ thần chống trời một lúc cho mình
  kiếm tấm áo, tấm da lót cho đỡ đau vai, sau đó thẳng thắn từ chối nhiệm vụ.  -> Hê-ra-clet là người thông minh, mưu trí. => Như vậy, nhân vật Hê-ra-clét là người hội tụ đầy đủ vẻ đẹp của sức
  mạnh và trí tuệ, lòng dũng cảm và trái tim nhân hậu, trí dũng song toàn.  | 
 
| 
   III. TỔNG KẾT  | 
 |
| 
   -
  GV yêu cầu HS làm việc nhóm, trả lời câu hỏi: Đoạn trích phản ánh nhận thức và cách lí giải của con người thời cổ đại về điều gì? Theo
  em, ngày nay câu chuyện
  Hê-ra-clét đi tìm táo vàng
  có còn sức hấp dẫn không? Tại sao? Đồng
  thời, GV yêu cầu HS rút ra những đánh giá khái quát về nội
  dung, hình thức của văn bản và  cách đọc
  thể loại thần thoại.  - HS làm việc nhóm, làm trên giấy A0/bảng/máy tính.  -
  GV yêu cầu các nhóm trình bày sản phẩm, nhận xét sản phẩm của mỗi nhóm và
  chốt lại những thông tin cơ bản.   | 
  
   1. Nội dung và ý nghĩa của văn bản - Nội dung: Thông qua chiến công đi tìm táo vàng của
  người anh hùng Hê-ra-clét, đoạn trích đã phản ánh nhận thức, cách lí giải của
  con người cổ đại về hành trình gian khổ của con người chinh phục thiên nhiên và về các hiện tượng tự
  nhiên và xã hội. - Đề tài: Thần thoại về
  nhân vật anh hùng.  - Chủ đề: Ca ngợi nhân
  vật anh hùng, biểu tượng cho sức mạnh, trí tuệ và khát vọng. - Thông điệp: Để đi tới thành
  công, đòi hỏi con người phải có đủ sức mạnh, ý chí quyết tâm vượt qua khó
  khăn, thử thách.  2. Hình thức của văn bản - Cốt truyện li kì, hấp
  dẫn;  - Không gian vũ trụ, thời
  gian quá khứ nguyên sơ của loài người; - Chi tiết thần kì khiến
  nhân vật anh hùng hiện lên kì vĩ, phi thường;  - Lời kể ở ngôi thứ 3
  khiến diễn tiến câu chuyện lô-gic, dễ theo dõi.  3. Cách đọc thần thoại - Xác định được
  các sự việc chính, bối cảnh diễn ra những sự việc ấy. - Chỉ ra được những nhân vật của câu chuyện, đặc biệt là nhân vật chính;
  phân tích được nhân vật chính.  - Nêu được ý
  nghĩa của những chi tiết thần kì trong văn bản.  - Nêu được mục đích của văn bản.  - Vận dụng các kiến thức, kĩ năng đã đọc vào giải
  quyết các tình huống trong thực tiễn.   | 
 
HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP
3.1. 
Mục tiêu: HS
vận dụng kiến thức trong bài học để thực hiện được bài tập GV giao. 
3.2. Nội dung:
HS tham gia trả lời câu hỏi trắc nghiệm.
3.3. Sản phẩm:
Câu trả lời đúng của HS.
Dự kiến câu trả lời:
| 
   Câu  | 
  
   Đáp
  án  | 
 
| 
   1  | 
  
   D  | 
 
| 
   2  | 
  
   B  | 
 
| 
   3  | 
  
   C  | 
 
| 
   4  | 
  
   C  | 
 
| 
   5  | 
  
   B  | 
 
3.4. Tổ chức thực hiện:
Câu 1: Nhân vật chính trong thể loại thần
thoại là
A. con người.
B. các vị thần.
C. các nhân vật
anh hùng
D. các vị thần, các
nhân vật anh hùng, nhân vật sáng tạo văn hoá.
Câu 2: Ai là nhân vật
chính của đoạn trích “Hê-ra-clét đi
tìm táo vàng” ?
A.   Thần Dớt
B.    Hê-ra-clét
C.    Thần Prô-mê-tê
D.   Thần Át-lát
Câu 3: Người kể trong văn bản "Hê-ra-clét đi tìm táo
vàng " kể chuyện theo ngôi thứ mấy?
A.  Ngôi thứ nhất              B. Ngôi thứ 2                
 C. Ngôi thứ 3                   
D. Kết hợp ngôi thứ nhất và ngôi thứ 3
Câu 4: Sự kiện nào KHÔNG có trong đoạn trích?
A. Hê-ra-clét chiến
thắng tên khổng lồ Ăng-tê
B. Hê-ra-clét giải
cứu thần Prô-mê-tê
C.  Hê-ra-clét giết con sư tử Nê-mê
B. Hê-ra-clét đấu trí với thần Át-lát
Câu 5: Ý
nào sau đây khái quát đầy đủ nhất về nhân vật người anh hùng Hê-ra-clét?
A. Là người thường nhưng có sức
mạnh “sánh tựa thần linh”.
B. Là người anh hùng có trí tuệ thông minh,
năng lực phi thường; có ý chí, nghị lực và có trái tim nhân hậu.
C. Là người dũng cảm, không chịu lùi trước thử thách.
D. Là người có
trái tim nhân hậu, bao dung.
HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG
4.1. Mục tiêu: Giúp HS vận dụng kiến thức về văn học và văn bản thần thoại
vào thực tiễn đời sống.
4.2. Nội dung: Thực hiện Câu 5, Câu 6 trong SGK. 
4.3. Sản phẩm: Bài trình bày bằng miệng hoặc
Phiếu học tập đã hoàn thành. 
4.4. Tổ chức thực hiện:
| 
   IV. Vận dụng  | 
 |
| 
   Hoạt động của GV và HS  | 
  
   Sản phẩm cần đạt  | 
 
| 
   - GV có thể yêu
  cầu HS làm việc theo cặp hoặc theo nhóm và trả lời Câu 5, Câu 6 trong SGK:  + Chi tiết, hình ảnh
  nào của văn bản
  Hê-ra-clét đi tìm táo
  vàng để lại
  ấn tượng đặc biệt đối với em? Hãy vẽ hoặc
  mô tả bằng lời về chi
  tiết, hình ảnh đó. + Từ đoạn trích trên, em hãy giải thích ý nghĩa của các
  hình tượng: Ăng-tê và Đất Mẹ; Prô-mê-tê bị xiềng…  HS đọc và làm việc
  theo cặp hoặc theo nhóm.  GV yêu cầu các cặp/nhóm trả lời, nhận xét sản phẩm của
  mỗi cặp/nhóm và chốt lại những thông tin cơ bản.  | 
  
   - HS tự do tưởng tượng để vẽ hoặc mô tả bằng
  lời về một chi tiết,
  hình ảnh trong văn bản Hê-ra-clét đi tìm táo
  vàng đã để lại ấn tượng đặc biệt đối với bản thân. - HS tự do bày tỏ hiểu biết của bản thân nhưng cần đảm bảo lô-gíc với nội
  dung đoạn trích. Ví dụ:  + Đất chính là mẹ của sự sống, mẹ đất luôn bao bọc, che chở, truyền sức
  mạnh cho đứa con của mình;  + Thần
  Át-lát đỡ bầu trời đã thành biểu tượng văn hóa. Thời
  cổ đại, người ta tạc tượng vị thần này là một con người to khỏe, lực lưỡng
  đang cúi khom lưng giơ vai ra chống đỡ cả một quả cầu đè nặng trên vai. Vì lẽ
  đó cho nên sau này nhiều nước trên thế giới đã đặt tên cho những cuốn sách in
  sách bản đồ, địa lý nước này nước khác, từ đó mở rộng ra cả những cuốn sách
  khoa học địa lý. +
  Thần Prô-mê-tê cũng là một biểu tượng văn hóa, đại diện cho bình minh của nền
  văn minh loài người: Thần đã tạo ra loài người đầu tiên bằng đất sét và giúp
  loài người rất nhiều. Thành tựu lớn nhất của Prô-mê-tê là lấy trộm lửa của
  thần Dớt đưa cho loài người, từ đó loài người mới có lửa để nấu nướng, sinh
  hoạt, phát triển nền văn minh -> tinh thần bất khuất.   | 
 
3. SAU GIỜ HỌC
          GV hướng dẫn HS:
          - Thực hiện nhiệm vụ 1 của phần Hướng
dẫn tự học trong SGK.
          - Chuẩn bị văn bản Chiến thắng Mtao
– Mxây
                               
*******************
...

