Skkn một số giải pháp để nâng cao chất lượng dạy và học môn Địa lí 9



 Phần 1: MỞ ĐẦU

1. Mục đích của sáng kiến

Xây dựng kế hoạch dạy học và kế hoạch bài dạy phù hợp với từng đối tượng học sinh để phát huy tính tích cực, chủ động và năng lực sáng tạo của học sinh.

Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá môn Địa lí trong trường phổ thông, nâng cao hiệu quả giáo dục của môn học.

Rèn các kĩ năng đọc, vẽ, phân tích, nhận xét  bản đồ, lược đồ, bảng số liệu.... để nắm bắt kiến thức bài học. Từ đó củng cố tinh thần trách nhiệm học tập của các em.

Hình thành các kĩ năng cần thiết để các em học sinh tiếp cận, tiếp thu, xử lí kiến thức Địa lí một cách chủ động, linh hoạt, có hiệu quả.

Tiếp tục bồi dưỡng về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên đứng lớp. Tích lũy kinh nghiệm để công tác giảng dạy ngày càng tốt hơn nữa.

2. Tính mới của sáng kiến

 Các nội dung được đề cập trong sáng kiến là việc xây dựng kế hoạch  dạy học và kế hoạch bài dạy phù hợp với từng đối tượng học sinh, là những phương pháp giảng dạy và kiểm tra đánh giá mới hơn so với cách giảng dạy và kiểm tra đánh giá cũ. So với hình thức cũ thì các hình thức mới này kích thích người học chủ động hơn trong việc tiếp thu cũng như xử lí kiến thức Địa lí.

Dạy học phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh thông qua hệ thống câu hỏi trong môn Địa lí và giao nhiệm vụ cho học sinh sẽ giúp hạn chế những nhược điểm trong giảng dạy và học tập môn Địa lí hiện nay như: học vẹt, học đối phó, chán học Địa lí, sợ học Địa lí, sợ các hình thức kiểm tra (kiểm tra đầu giờ học, kiểm tra giấy…).

Sáng kiến đã được áp dụng thường xuyên. Qua giảng dạy tôi thấy phần lớn học sinh đã nhìn nhận về bộ môn Địa lí không phải là môn học phụ nên đã đầu tư thời gian và tài liệu (sách giáo khoa, vở bài tập, tập bản đồ,...).

 

Nhiều em có ý thức tìm tòi tài liệu tham khảo, phát biểu ý kiến khi chưa hiểu  bài, chăm lo việc học bài và làm bài ở nhà. Một số em tự nguyện tham gia vào đội tuyển học sinh giỏi, điều đó đã động viên tinh thần cho những giáo viên dạy môn Địa lý.

3. Đóng góp của sáng kiến

Đối với đơn vị trường THCS Đại Phúc: các em học sinh của nhà trường vốn có một nền tảng giáo dục tốt, trình độ nhận thức khá cao, ý thức đạo đức tốt, nên việc giáo viên chủ động xây dựng kế hoạch dạy học và kế hoạch bài dạy cho phù hợp với từng đối tượng học sinh cũng như việc thường xuyên đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá sẽ giúp các em học tốt hơn nữa môn Địa lí. Khi học sinh học tốt môn Địa lí sẽ giúp giáo viên nâng cao chất lượng giáo dục đại trà, xây dựng được những đội tuyển học sinh giỏi thi cấp Thành phố, cấp Tỉnh đạt hiệu quả

Đối với ngành giáo dục nói chung, mỗi đề tài nghiên cứu đều là những kinh nghiệm quý báu của các đồng nghiệp chia sẻ, học tập lẫn nhau, giúp nhau cùng tiến bộ, cùng nâng cao hơn nữa chất lượng giảng dạy bộ môn.

Phần 2 : NỘI DUNG

Chương 1. Thực trạng của việc học môn Địa lí ở trường THCS Đại Phúc

Trong mỗi nhà trường, môn Địa lí nói chung và Địa lí 9 nói riêng đóng vai trò rất quan trọng. Nó giúp các em hình hành các khái niệm về các đối tượng địa lí, về mối quan hệ giữa các đối tượng địa lí như tự nhiên- dân cư- xã hội đến sự phát triển kinh tế - xã hội của từng vùng, miền, của đất nước, của địa phương mình. Từ đó giúp các em thêm yêu thiên nhiên, quê hương, đất nước, có thái độ ứng xử đúng đắn với môi trường tự nhiên, xã hội; khả năng định hướng nghề nghiệp; để hình thành nhân cách công dân, sẵn sàng đóng góp vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Có hướng phấn đấu để trở thành người có ích cho xã hội. Bên cạnh đó môn Địa lý 9 còn rèn cho các em các kĩ năng cơ bản như: Phân tích, nhận xét, so sánh, đánh giá, kỹ năng sử dụng bản đồ, biểu đồ, lược đồ, tranh ảnh cho việc khai thác kiến thức. Môn học này không chỉ gắn liền với thiên nhiên mà còn cả với thực tế.

Mặc dù vậy nhưng các em học sinh vẫn coi đây là môn học thứ yếu, không quan trọng. Chính vì vậy, các em rất lơ là trong việc học Địa lí nhất là các em học sinh lớp 9. Nhưng thực tế môn Địa lí là một môn rất cần thiết cho thế hệ trẻ ngày nay và cho tất cả mọi người.Vì nắm vững địa lí sẽ giúp thế hệ tương lai hiểu hơn về quá khứ, hiện tại và tương lai của toàn cầu, cũng như vai trò của từng địa phương đối với phần còn lại của thế giới.

 Trong việc nâng cao chất lượng giáo dục nói chung, môn Địa lí nói riêng. Việc tiến hành đổi mới phương pháp dạy học là một nhân tố quan trọng bên cạnh việc bồi dưỡng kiến thức chuyên môn. Trên thực tế khi thực hiện cải cách giáo dục trên cả ba mặt: Hệ hống giáo dục, nội dung và phương pháp dạy học, không ít cán bộ giáo viên coi nhẹ phương pháp dạy học. Do đó, phương pháp dạy học nhìn chung còn bảo thủ, lạc hậu đẫn tới kết quả dạy học chưa cao.

Với mục tiêu hình thành cho học sinh phương pháp học tập để chiếm lĩnh tri thức và tạo cho bản thân phương pháp học tập phù hợp để nắm vững kiến thức, xử lý những thông tin thu thập trong quá trình học tập. Muốn vậy, giáo viên phải tích cực, chủ động trong việc đổi mới phương pháp và đa dạng hoá các hình thức dạy học để giúp học sinh chiếm lĩnh kiến thức một cách hiệu quả nhất.

Chính vì những yêu cầu quan trọng trên, trong quá trình giảng dạy môn Địa lí 9 những năm qua bản thân tôi đã: “Vận dụng một số giải pháp để nâng cao chất lượng dạy và học môn Địa lí 9”, bước đầu có những kết quả nhất định.

Chương 2: Một số giải pháp đã được áp dụng và đề xuất

    Giải pháp 1: Lập kế hoạch dạy  học và kế hoạch bài dạy

       Tổ chức dạy học nhằm giúp học sinh hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất cũng không phải là mới tuy nhiên quá trình tổ chức dạy học để thể hiện được rõ nét việc phát huy năng lực cá nhân, tạo điều kiện cho học sinh phát huy được tính sáng tạo và phối hợp, tương trợ lẫn nhau trong học tập trong mỗi đơn vị kiến thức, mỗi tiết học, hoạt động giáo dục vẫn cần sự thay đổi và thay đổi cụ thể trong mỗi giáo viên. Một thay đổi cần làm cụ thể, thiết thực và quan trọng để dạy học hình thành, phát triển phẩm chất, năng lực của cá nhân là lập kế hoạch, tổ chức một số tiết học.

          Giáo viên chủ đông xây dựng kế hoạch, là người thiết kế, tổ chức, hướng dẫn. Nội dung bài học phải đảm bảo tính khoa học, thực tiễn, tính giáo dục, tính phổ thông, tính vừa sức. Hệ thống câu hỏi phải phù hợp. kích thích sự tò mò của học sinh. Học sinh tự lực chiếm lĩnh nội dung học tập. Từ đó hình thành, phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh.

 Giáo án được xem là bản kế hoạch dạy học của giáo viên.Vì vậy trong giáo án  phải chú trọng thiết kế các hoạt động học tập của học sinh, tăng cường tổ chức hoạt động độc lập hoặc theo nhóm nhỏ, chuẩn bị phiếu học tập. Tăng cường giao tiếp giữa  thầy và trò, huy động vốn hiểu biết, kinh nghiệm của từng học sinh....

           Phải lựa chọn nội dung thích hợp: Những nội dung phải đảm bảo tính khoa học,  tính thực tiễn, tính giáo dục, tính phổ thông của chương trình. Bên cạnh đó cũng phải đảm bảo tính vừa sức với học sinh

Hệ thống câu hỏi đặt ra phải kích thích sự tò mò, ham hiểu biết, có nhiều ý nghĩa về thực tế, đặt ra vấn đề học tập dưới dạng mâu thuẫn giữa các học sinh đã  biết và học sinh chưa biết.

          Xác định nhiệm vụ phát triễn năng lực nhận thức, rèn luyện các kĩ năng và tư duy phù hợp với nội dung bài học, làm thế nào để những học sinh có trình độ nhận thức, tư duy khác nhau đều được làm việc với sự nổ lực của bản thân. Ví dụ: Trong bài 30: Thực hành so sánh tình hình sản xuất cây công nghiệp Trung du miền núi Bắc Bộ và Tây nguyên. Phải chú trọng rèn luyện cho học sinh kĩ năng so sánh sự khác biệt về cây công nghiệp ở hai vùng. Để hoàn thành nội dung này, giáo viên phải tổ chức cho học sinh thảo luận nhóm, mỗi nhóm phân tích một loại cây để các học sinh có trình độ khá hỗ trợ cho nhau trong việc tìm ra kiến thức

Giải pháp 2: Sử dụng linh hoạt các phương pháp dạy học phổ biến theo hướng phát huy tích cực, chủ động học tập của học sinh.

          Phương pháp dạy học tích cực (PPDH tích cực) là một thuật ngữ rút gọn được dùng ở nhiều nước để chỉ những phương pháp giáo dục, dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. PPDH tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học, tức là tập kết vào phát huy tính tích cực của người học chứ không phải là tập kết vào phát huy tính tích cực của người dạy, tuy nhiên để dạy học theo phương pháp tích cực thì  giáo viên phải nỗ lực nhiều so với dạy theo phương pháp thụ động.

          Những phương pháp dạy học thuyết trình, hoạt động dạy học trong các       phương pháp này diễn ra theo kiểu giải thích minh hoạ, thông báo - thu nhận, tác dụng phát huy tính tích cực chủ động của học sinh không cao, nhận thức của học sinh ở mức độ ghi nhớ, tái hiện.... Như vậy, học sinh thụ động nghe - ghi dẫn đến nặng nề khó tiếp thu.

          Để khắc phục những nhược điểm thụ động trong học tập của học sinh, giáo viên phải biết cách khai thác vốn tri thức, kỹ năng và khả năng học tập của học sinh mà ra bài tập hay nhiệm vụ học tập phù hợp, nâng cao hơn so với khả năng hiện có của học sinh, kích thích các em có sự cố gắng trong học tập, nỗ lực về trí tuệ để hoàn thành. Nhờ vậy tư duy dần dần phát triển, tính tích cực được phát huy.

Tài liệu được chia sẻ miễn phí tại: https://www.dvtuan.com/

Chương trình Địa lí 9 sử dụng rất nhiều bản đồ nên phương pháp hướng dẫn HS khai thác tri thức từ bản đồ là rất quan trọng. Bản đồ với tư cách “Là mô hình kí hiệu hình tượng không gian của các đối tượng và hiện tượng tự nhiên và xã hội, được thu nhỏ, được khái quát hóa, theo một cơ sở toán học nhất định nhằm phản ánh vị trí, sự phân bố, mối quan hệ giữa các đối tượng, hiện tượng và cả những biến đổi của chúng theo thời gian để thỏa mãn yêu cầu đã định trước” đã trở thành phương tiện không thể thiếu được và phương pháp bản đồ đã trở thành phương pháp đặc trưng trong nghiên cứu cũng như dạy học Địa lí. Vì vậy giáo viên nên sử dụng bản đồ để hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức, minh hoạ trong dạy học, giáo viên sử dụng bản đồ như một cơ sở để học sinh tìm tòi, khám phá kiến thức dưới sự chỉ đạo, hướng dẫn của giáo viên hoặc sử dụng câu hỏi phát vấn dựa trên bản đồ như: Ở đâu ? Tại sao?....

Đối với phương pháp này, giáo viên cần xác định kiến thức trong bài mà HS cần phải nắm qua bản đồ sao cho phù hợp để HS có thẻ sử dụng kiến thức, kỹ năng đã học để phát hiện kiến thức mới. GV hướng dẫn HS thực hiện các bước sau: Nắm được mục đích làm việc với bản đồ, xem bảng chú giải, tìm vị trí của đối tượng địa lí trên bản đồ, quan sát đối tượng trên bản đồ, xác lập mối quan hệ địa lí đơn giản giữa các yếu tố và các thành phần như: Vị trí, địa hình, khí hậu...

Ví dụ minh họa :Bài 17:  Vùng đồng bằng sông Hồng

Hoạt động của GV

Hoạt động của HS

Nội dung

                     Hoạt động 1:  Tìm hiểu vị trí địa lí và giới hạn lãnh thổ(4’)

GV treo bản đồ và giao nhiệm vụ cho HS

 

? Quan sát H20.1 hãy xác định ranh giới của đồng bằng sông Hồng? Gồm các tỉnh thành phố nào?

- Vị trí của đảo Cát Bà, Bạch Long vĩ?

? Cho biết giá trị của vị trí địa lí  vùng đồng bằng sông Hồng đối với nền kinh tế xã hội?

GV: Phân biệt từ vùng đồng bằng sông Hồng và châu thổ sông Hồng

 

 

 

- HS tiếp nhận nhiệm vụ

 

 

 

- Thuận lợi trong giao lưu kinh tế xã hội với các vùng trong nước.

 

 

 

I. Vị trí địa lí và giới hạn lãnh thổ

 - Đồng bằng sông Hồng gồm đồng bằng châu thổ màu mỡ, dải đất rìa  trung du và vịnh Bắc bộ

- Giáp với vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ.

* Ý nghĩa: thuận lợi cho lưu thông trao đổi với các vùng khác và thế giới.

Hoạt động 2: Tìm hiểu điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên (14’)

- GV giao nhiệm vụ cho HS

? Dựa vào H20.1  và kiến thức đó học, nêu ý nghĩa của sông Hồng đối với sự phát triển nông nghiệp và đời sống dân cư? Tầm quan trọng của hệ thống đê trong vùng?

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- Quan sát H20.1

 ? Hãy kể tên và nêu sự phân bố các loại đất ở đồng bằng sông Hồng? Loại đất nào có tỉ lệ lớn nhất?  ý nghĩa của tài nguyên đất?

? Nêu biện pháp sử dụng đất tiết kiệm hợp lí và bảo vệ đất khỏi bị ô nhiễm  của vùng đồng bằng sông Hồng?

 

? Tìm hiểu tài nguyên khí hậu, tài nguyên khoáng sản và tài nguyên biển?

? Điều kiện tự nhiên của đồng bằng sông Hồng có những  khó khăn gì cho sự phát triển kinh tế nông nghiệp?

? Kể tên một số danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử nổi tiếng của vùng?

- GV chuẩn xác kiến thức

- HS tiếp nhận nhiệm vụ

* Bồi đắp phù sa

- Mở rộng diện tích đất

- Cung cấp nước cho nông nghiệp, cho sinh hoạt

- Là đường giao thông quan trọng

*Tầm quan trọng của hệ thống đê:

- Ngăn lũ bảo vệ tài sản và tính mạng  cho nhân dân

- Hạn chế: ngăn mất lượng phù sa vào đồng ruộng .

- Trả lời, nhận xét

 

- Ý nghĩa của tài nguyên đất: Có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển nông nghiệp.

 

- Cải tạo đất bạc màu, hạn chế sử dụng chất hoá học trong nông nghiệp..

 

 

- Khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm  có mùa đông lạnh tạo điều kiện thâm canh tăng vụ, trồng cây ôn đới cận nhiệt

- Diện tích đất lầy và đất phèn đất mặn cần được cải tạo

- Đại bộ phận đất canh tác ngoài đê đang bị bạc mầu.

- HS trả lời, nhận xét.

II. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên. (Tích hợp bảo vệ môi trường)

- Sông Hồng tạo nên đồng bằng châu thổ, có ý nghĩa rất lớn đối với phát triển nông nghiệp và đời sồng dân cư.

- Đất phù sa sông Hồng màu mỡ.

- Điều kiện khí hậu và thuỷ văn thuận lợi cho việc thâm canh tăng vụ trong sản xuất nông nghiệp.

- Thời tiết mùa đông rất phù hợp với một số cây trồng ưa lạnh

- Khoáng sản: Mỏ đá Tràng Kênh (Hải Phòng), Hà Nam, Ninh Bình; sét cao lanh (Hải Dương), than nâu

(Hưng Yên), khí tự nhiên (Thái Bình).

- Nguồn tài nguyên biển đang được khai thác có hiệu quả như nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản, du lịch...

  Bên cạnh đó, GV có thể sử dụng tranh, ảnh trong SGK, tư liệu tham khảo để mở rộng kiến thức, giới thiệu cho HS biết các phong cảnh đẹp của đất nước, từ đó giáo dục HS lòng tự hào, thêm yêu quê hương, đất nước.

Tài liệu được chia sẻ miễn phí tại: https://www.dvtuan.com/

 Ví dụ minh họa: khi dạy bài Thương mại và du lịch, đặc biệt ở mục II: Du lịch, giáo viên có thể cho học sinh xem video hoặc tranh, ảnh giới thiệu về một số danh lam thắng cảnh nổi tiếng của Việt Nam qua trò chơi Du lịch Việt Nam qua màn ảnh  như Vịnh Hạ Long, Sa Pa, động Phong Nha - Kẻ Bàng, các bãi biển nổi tiếng như Nha Trang, Vũng Tàu, Lăng Cô, Sầm Sơn.... các di sản văn hóa như cồng chiêng Tây Nguyên, Nhã nhạc cung đình Huế, dân ca quan họ Bắc Ninh.... để các em thấy được vẻ đẹp tiềm ẩn của đất nước, bản sắc văn hóa của dân tộc, sau đó GV mở rộng: Vịnh Hạ Long đã hai lần được Unessco công nhận là di sản thiên nhiên thế giới vào năm 1994 và năm 2000, hiện nay Vịnh Hạ Long đang được bầu chọn vào một trong bảy kỳ quan thiên nhiên của thế giới. Dân ca quan họ Bắc Ninh được Uneesco công nhận là di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại vào năm 2009... Qua đó, GV giáo dục cho HS lòng yêu quê hương, đất nước, lòng tự hào dân tộc. Từ đó xây dựng ý thức bảo vệ, giữ gìn các danh lam thắng cảnh, các di sản văn hóa của đất nước

           Hoặc trong các tranh hình trong SGK, ví dụ GV cho HS quan sát H.18.2 SGK trang 67: Đập thủy điện Hòa Bình trên sông Đà. GV đặt câu hỏi: Hãy nêu ý nghĩa của thủy điện Hòa Bình? HS nêu: Cung cấp điện năng, điều tiết nước, nuôi trồng thủy sản, du lịch, điều hòa khí hậu địa phương.

          Ngoài phương pháp trên, trong tiết dạy GV có thể sử dụng phương pháp tạo ra tình huống có vấn đề và giải quyết vấn đề: Đây là PPDH trong đó GV tạo ra những tình huống có vấn đề, điều khiển HS phát hiện vấn đề, hoạt động tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo để giải quyết vấn đề và thông qua đó chiếm lĩnh tri thức, rèn luyện kĩ năng và đạt được những mục đích học tập khácĐặc trưng cơ bản của dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề là “tình huống gợi vấn đề” vì “Tư duy chỉ bắt đầu khi xuất hiện tình huống có vấn đề” (Rubinstein).

Ví dụ minh họa

Bài 13: VAI TRÒ, ĐẶC ĐIỂM PHÁT TRIỂN VÀ PHÂN BỐ CỦA DỊCH VỤ

Hoạt động của GV

Hoạt động của HS

   Nội dung

Hoạt động 1: Tìm hiểu cơ cấu và vai trò của dịch vụ trong nền kinh tế(19’)

- GV giao nhiệm vụ cho HS

Yêu cầu HS đọc thuật ngữ "Dịch vụ" trong bảng tra cứu

GV treo sơ đồ:

? Dựa vào H13.1,cho biết dịch vụ có các hoạt động nào?

- GV kết luận:  Dịch vụ là các hoạt động đáp ứng nhu cầu sản xuất và sinh hoạt của con ngư­ời.

? Địa ph­ương em có các loại hoạt động dịch vụ nào? Dịch vụ nào là phổ biến nhất ở địa phương em?

? Quan sát tiếp H13. 1 nêu cơ cấu của ngành dịch vụ? Nhận xét?

? Cho ví dụ chứng minh rằng nền kinh tế càng phát triển thì các hoạt động dịch vụ cũng trở nên đa dạng?

? Ở địa ph­ương em có những ngành dịch vụ gì đang phát triển?

? Nêu một vài ví dụ của các nhà đầu t­ư  n­ước ngoài vào ngành dịch vụ ở địa ph­ương em?

Hoạt động vận tải th­ương mại có vai trò nh­ư thế nào trong sản xuất và đời sống?

? Hãy phân tích vai trò của ngành b­ưu chính viễn thông  trong sản xuất và đời sống?

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

VD: Nếu ngành b­ưu chính viễn thông  không hoạt động hoặc hoạt động không kịp thời thì điều gì sẽ xảy ra với :

+ Hoạt động sản xuất, kinh doanh,  giá cả thị tr­ường trong nư­ớc và quốc tế.

? Công tác cứu hộ cứu nạn... ví dụ trong cơn bão vừa qua ở miền Trung?

- KL: Nếu thiếu sẽ gây khó khăn, tốn kém thời gian, chi phí, thậm chí thất bại, hậu quả trở nên tồi tệ hơn.

- GV chuẩn xác kiến thức:

 

- HS tiếp nhận nhiệm vụ

- HS tra cứu thuật ngữ

 

- HS quan sát, trả lời

 

- Nghe

 

 

 

- Liên hệ địa phương

 

- HS quan sát, trả lời

 

- HS trả lời

 

 

 

 

 

- HS trả lời

 

 

- HS trả lời

 

 

- Cung cấp nguyên liệu, vật t­ư sản xuất, tiêu thụ sản phẩm cho các ngành kinh tế.

- Tạo ra mối liên hệ giữa các ngành sản xuất trong và ngoài nước

- Tạo ra nhiều việc làm nâng cao đời sống nhân dân, đem lại nguồn thu nhập lớn cho nền kinh tế.

 

 

 

- HS trả lời, nhận xét

 

 

 

- HS trả lời, nhận xét

 

 

I. Cơ cấu và vai trò của dịch vụ trong nền kinh tế

 1. Cơ cấu ngành dịch  vụ

- Dịch vụ tiêu dùng: thương nghiệp, dịch vụ sửa chữa, khách sạn nhà hàng, dịch vụ cá nhân và công cộng.

- Dịch vụ sản xuất; giao thôg vận tải, thông tin liên lạc, tài chính, tín dụng, kinh doanh tài sản, tư vấn.

2. Vai trò của dịch vụ trong sản xuất và đời sống

- Cung cấp nguyên liệu, vật t­ư sản xuất và tiêu thụ sản phẩm cho các ngành kinh tế nông, lâm, ngư nghiệp và công nghiệp.

- Tạo ra mối liên hệ giữa các ngành sản xuất các vùng trong nước và giữa nước ta với nước ngoài.

- Tạo ra nhiều việc làm nâng cao đời sống nhân dân, đem lại nguồn thu lớn cho nền kinh tế.

 

          Phương pháp thảo luận: Có tác dụng phát huy cao độ tính tích cực, tính độc lập của cá nhân, kết hợp với sự giúp đỡ, sự hợp tác với nhau để giải quyết vấn đề đặt ra giúp HS trình bày và bảo vệ ý kiến của mình trước tập thể lớp.

Có 4 bước tiến hành thảo luận nhóm:

1. Sau khi chia nhóm, giáo viên giới thiệu nội dung và cung cấp thông tin định hướng cho việc thảo luận và đề ra nhiệm vụ cụ thể cho các nhóm.

2. Thảo luận nhóm: từng nhóm ngồi từng cụm với nhau để dễ dàng trao đổi ý kiến, giáo viên dễ dàng quan sát, động viên hoặc gợi ý nếu cần trong khi cả nhóm đang thảo luận. Nhóm trưởng có nhiệm vụ thu thập các ý kiến trong nhóm để báo cáo trước lớp.

3. Thảo luận lớp: các nhóm báo cáo trước lớp, nếu cần các nhóm có thể thảo luận với nhau  để đi đến kết luận.

4. Giáo viên tổng kết và khái quát kết quả bài học.

Trong phương pháp thảo luận nhóm giáo viên cần cung cấp những thông tin và kiến thức có liên quan đến chủ đề thảo luận để học viên đọc và nghiên cứu.Yêu cầu học viên đưa ra các ý kiến chi tiết và cụ thể, theo quan điểm và hiểu biết của mình

Ví dụ minh họa: Bài 11: Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố công nghiệp

Phần II: Các nhân tố kinh tế - xã hội

Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm

Nhóm1: Dân cư và lao động đã ảnh hưởng gì đến sự phát triển và phân bố công nghiệp? Cho ví dụ. GV gợi ý dân cư đông, nguồn lao động dồi dào tạo điều kiện thuận lợi gì cho ngành công nghiệp (Thuận lợi cho ngành công nghiệp cần nhiều lao động, thu hút vốn đầu tư nước ngoài)

Nhóm 2: Cơ sở vật chất kĩ thuật và cơ sở hạ tầng ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố CN? GV hướng dẫn HS nêu về trình độ công nghệ, nơi phân bố và nhận xét về cơ sở hạ tầng trong công nghiệp.Từ đó HS trả lời câu hỏi ?Việc cải thiện giao thông có ý nghĩa gì đối với sự phát triển công nghiệp?

Nhóm 3: Đảng và Nhà nước đã có những chính sách gì thúc đẩy sự phát triển ngành công nghiệp? Cho ví dụ? HS nêu được trong giai đoạn hiện nay chính sách phát triển công nghiệp ở nước ta có định hướng như thế nào?

Nhóm 4: Thị trường có ý nghĩa như thế nào đối với phát triển công nghiệp? Cho ví dụ? Phần này HS trao đổi với nhau để giải quyết hai vấn đề

? Thị trường có ý nghĩa như thế nào đối với sự phát triển công nghiệp?

? Sản phẩm công nghiệp nước ta hiện đang phải đối mặt với những thách thức gì khi chiếm lĩnh được thị trường?

 GV gọi đại diện nhóm lên trình bày. Các nhóm khác nghe và có thể phản biện lại nhóm bạn, nhận xét, bổ sung cho bạn.

Sau cùng, GV chuẩn xác kiến thức và kết luận: Sự phát triển và phân bố công nghiệp phụ thuộc chặt chẽ vào các nhân tố kinh tế - xã hội

Biện pháp 3: Kết hợp nhiều loại hình kiểm tra, đánh giá

- Nội dung kiểm tra cơ bản, trọng tâm có ý nghĩa thiết thực.

- Nội dung kiểm tra : Ghi nhớ và suy luận.

- Dành cho từng đối tượng học sinh.

- Kiểm tra trắc nghiệm, trình bày tự luận.

- Hỏi đáp.

- Câu đố.

Giải pháp 4: Khuyến khích học sinh trang bị sổ tay địa lí để ghi lại những nội dung nỗi bật trong bài học hoặc thông qua các thông tin thu thập được

 Giáo viên thường xuyên xem và cho điểm những sổ tay có nhiều thông tin hay để khuyến khích HS dành thời gian cho môn học này.

Giải pháp 5: Giao nhiệm vụ cho học sinh

Đây là khâu quan trọng quyết định hiệu quả của tiết học, nên giáo viên cần hướng dẫn cụ thể, rõ ràng và luôn yêu cầu được kiểm tra vở chuẩn bị bài, nhắc nhở, uốn nắn những học sinh không chuẩn bị bài. Học tập ở nhà rất quan trọng và không thể thiếu được trong quá trình lĩnh hội, hoàn thiện tri thức và kĩ năng, kĩ xảo. Nó có tác dụng củng cố, đào sâu khái quát hóa, hệ thống hóa tri thức, kĩ năng, kĩ xảo và có tác dụng chuẩn bị lĩnh hội tri thức mới

Muốn đảm bảo kết quả việc tổ chức học tập ở  nhà cho HS phải chú ý đến những điều kiện sau:

   Tạo hứng thú cho HS. Nội dung học tập phải đa dạng, không chỉ giới hạn ở nội dung ôn tập trong SGK mà phải đề ra những bài làm có tính chất vấn đề, có tính sáng tạo, những bài tập gắn liền với cuộc sống, với thực tiễn lao động.

   Phải cho HS thấy rõ mục đích và nhiệm vụ của công việc ở nhà. Muốn thế phải kết hợp giũa bài làm ở nhà với công việc trên lớp. Nếu không hoàn thành bài ở nhà thì việc học tập trên lớp gặp nhiều khó khăn và ngược lại

     Trước hết HS cần học bài cũ trước, làm đủ các bài tập trong SGK cuối mỗi bài, sau đó HS chuẩn bị bài mới: Đọc trước bài mới một lần, gạch dưới những từ khó hiểu, quan sát kênh hình, lược đồ, biểu dồ nếu có trong bài và dự kiến trả lời các câu hỏi dựa theo sự hiểu biết của bản thân và dựa vào kênh chữ có trong SGK

Ví dụ minh họa

          Sau khi học xong bài 20: Vùng Đồng Bằng Sông Hồng. HS sẽ có hai bước cần chuẩn bị ở nhà trước khi đến lớp:

Bước 1: Học bài theo câu hỏi SGK

     ? Điều kiện tự nhiên ở đồng bằng sông Hồng có những thuận lợi và khó khăn gì đối với sự phát triển kinh tế - xã hội?

     ? Dân cư ở đồng bằng sông Hồng có đặc điểm gì?

Bước 2: Chuẩn bị bài mới phần kinh tế của vùng đồng bằng sông Hồng. HS đọc bài một lần, quan sát lược đồ, biểu đồ, dự kiến trả lời các câu hỏi trong SGK

Khi đã chuẩn bị cả bài cũ lẫn bài mới như vậy HS đã định hướng được câu trả lời của mình. Lên lớp các em chỉ cần chú ý vào bài, hăng hái xây dựng phát biểu từ đó phát hiện ra những phần sai, phần đúng trong câu trả lời của mình qua phần bổ sung, nhận xét của GV và các bạn khác. Như vậy vừa góp phần làm cho lớp học sôi nổi vừa giúp các em hiểu bài ngay tại lớp

 Chương 3. Kiểm chứng các giải pháp đã triển khai của sáng kiến

        Hiệu quả từ việc đổi mới trong tư duy, đổi mới trong phương pháp dạy và học môn Địa lí lớp 9 là rất tích cực. Đa số HS thấy hứng thú hơn với môn học, không còn cảm thấy đó là môn học nhàm chán, nặng nề nữa. Các em ngày càng quan tâm, chủ động tìm hiểu nội dung kiến thức bài học, chủ đề có liên quan đến môn Địa lí, chủ động xin vào học đội tuyển bồi dưỡng HSG, ôn luyện để thi vào trường chuyên.

* Bảng khảo sát sự quan tâm hứng thú đối với bộ môn Địa lí của HS khối 9 khi chưa áp dụng đổi mới phương pháp, cách thức dạy học mới:

Tổng số HS

Quan tâm, hứng thú

Không quan tâm, hứng thú

168

60

35,7%

108

64,3%

 

 

 

 

 

* Bảng khảo sát sự quan tâm hứng thú đối với bộ môn Địa lí của HS khối 9 khi  áp dụng đổi mới phương pháp, cách thức dạy học mới:

Tổng số HS

Quan tâm, hứng thú

Không quan tâm, hứng thú

168

129

76,8%

39

23,2%

 

 

 

 

 

Cũng chính nhờ sự quan tâm, hứng thú với môn học của HS mà trong những năm gần đây chất lượng môn học đã được nâng cao, bản thân tôi luôn hoàn thành và vượt chỉ tiêu về chất lượng đại trà, đội tuyển HSG luôn có giải cấp Thành phố.

 

Phần 3: KẾT LUẬN

 Trên đây là một số giải pháp để học tốt môn địa lí lớp 9, nhằm nâng cao chất lượng bộ môn.

Thông qua việc tìm hiểu, tôi đã tìm ra một số nguyên nhân khách quan lẫn chủ quan dẫn đến việc HS không thích học môn Địa lí. Trên cơ sở đó tìm ra những nguyên nhân và đề ra những biện pháp nâng cao chất lượng dạy học môn Địa lí cho HS nói riêng và cho nhà trường nói chung

 Để học tập môn địa lí 9 đạt kết quả tốt, người GV phải xác định và nắm vững  đặc trưng của bộ môn trên cơ sở nội dung, chức năng, nhiệm vụ của bộ môn Địa lí ở nhà trường phổ thông. Từ đó xác định được kiến thức cơ bản, phương pháp dạy của bộ môn Địa lí. Ngoài ra còn phải liên hệ thực tế, tích hợp liên môn, giáo dục cho các em tình yêu thiên nhiên, niềm tự hào về quê hương, đất nước; nắm vững được tình hình kinh tế- xã hội của đất nước, của địa phương để các em xác định được mục đích của việc học tập và có phương hướng phấn đấu, góp phần xây dựng quê hương, đất nước ngày càng giàu đẹp.

Muốn vậy, trước khi lên lớp, GV phải nghiên cứu kĩ bài dạy, sử dụng phương pháp phù hợp, tham khảo tư liệu, chuẩn bị tranh ảnh, bản đồ, số liệu thống kê...Còn với HS cũng phải chuẩn bị kĩ bài ở nhà như: Học bài cũ, làm câu hỏi và bài tập trong SGK, sưu tầm tư liệu, tranh ảnh liên quan và nhất là phải chuẩn bị bài mới trước khi đến lớp: Đọc bài mới kết hợp quan sát biểu đồ, lược đồ, tranh ảnh và dự kiến trả lòi các câu hỏi trong SGK.

Ngoài truyền đạt kiến thức, người GV còn phải chú ý đến giáo dục đạo đức cho HS. Cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng từng khẳng định: “Nghề dạy học là nghề cao quý nhất trong những nghề cao quý, nghề sáng tạo nhất trong những nghề sáng tạo vì nó đã sáng tạo ra những con người sáng tạo”. Dạy học là một nghề vừa mang tính khoa học, vừa mang tính nghệ thuật. Do đó, bất kì GVđứng lớp nào cũng phải không ngừng bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ sư phạm của mình. Người thầy giáo không chỉ dạy kiến thức mà còn dạy cho trẻ biết cách sống làm người vì vậy người thầy giáo luôn phải gương mẫu trong mọi mặt để HS noi theo.

Trên đây là một số kinh nghiệm mà tôi rút ra được trong quá trình giảng dạy thực tế trên lớp, vì vậy không tránh khỏi những thiếu xót. Tôi mong quý đồng nghiệp đóng góp ý kiến để tôi có thể dạy tốt hơn.

Phần 4: PHỤ LỤC

Tài liệu tham khảo:

- Phần mềm Bài giảng điện tử Violet: https://baigiang.violet.vn/.

- Sách giáo khoa, Sách giáo viên Địa lí 9

- Sách bài tập Địa lí 9

- Phương pháp dạy học môn Địa lí, NXĐi học Sư Phạm Hà Nội, 2004.

- Tạp chí khoa học ĐHSP TPHCM

- Tạp chí khoa học và công nghệ


Nguồn: ST

Nếu khi tải tài liệu bị lỗi, hãy liên hệ admin tại mục LIÊN HỆ-HỖ TRỢ trên website để được cập nhật/fix lỗi link tải mới.

Tài liệu được chia sẻ miễn phí tại: https://www.dvtuan.com/

Previous Post Next Post